Chúc mừng kỷ niệm 4 năm thành lập công ty MicroFund

Nhân dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 4 ngày thành lập công ty (27.11.2018-27.11.2022) thay mặt Ban lãnh đạo Công ty, xin thân gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến tất cả Quý Anh, Chị công nhân viên trong đại gia đình MicroFund, những người đã cống hiến tuổi trẻ và tâm huyết của mình cho sự phát triển của Công Ty.

Chúc mừng kỷ niệm 4 năm thành lập công ty MicroFund

Trải qua 4 năm xây dựng và phát triển, MicroFund đã dần khẳng định tên tuổi và thương hiệu, tạo dựng lòng tin vững chắc, là người bạn đồng hành đáng tin cậy đối với quý khách hàng, quý doanh nghiệp. Tin rằng với quyết tâm và sự đoàn kết của một tập thể đã gắn bó suốt những năm qua, chúng ta sẽ cùng nhau vượt qua những thách thức để vững bước tiến lên, tiếp tục làm tròn sứ mệnh của mình và ghi thêm thành tích đưa MicroFund phát triển và thành công hơn nữa.

Một lần nữa, chúc mừng sinh nhật ngôi nhà chung MicroFund. Kính chúc Công ty vươn vai kết nối và mở rộng hơn nữa, hỗ trợ được nhiều hơn cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, gặt hái nhiều thắng lợi. Chúc Quý Anh, Chị công nhân viên, Quý khách hàng cùng gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công cùng công ty.

Fintech Là Gì? Fintech đã tác động đến cuộc sống của chúng ta ra sao?

Hiện nay, khái niệm Fintech đang dần trở nên phổ biến và có ý kiến cho rằng Fintech hoàn toàn có thể là sự thay đổi mang tính cách mạng giúp thúc đẩy sự tăng trưởng cho cả nền kinh tế.

Vậy Fintech là gì? Sự xuất hiện của các giải pháp Fintech ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống? Cùng MicroFund tìm hiểu tất cả về Fintech trong bài viết sau đây.

1. Fintech là gì?

Fintech (viết tắt từ Financial Technology – dịch ra là Công nghệ tài chính) là thuật ngữ chỉ việc áp dụng những công nghệ tiên tiến để cải thiện, nâng cao chất lượng của các phương pháp cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống.

Trong lịch sử, Fintech đã xuất hiện từ những năm 1850, cho đến khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển thì thuật ngữ này mới thực sự được công chúng quan tâm.

Ban đầu, Fintech được sử dụng cho công nghệ lưu trữ dữ liệu của các tổ chức tài chính thương mại vào những năm 1800. Sau đó, từ cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, thuật ngữ này được mở rộng bao gồm tất cả những đổi mới công nghệ trong lĩnh vực tài chính như: dịch vụ ngân hàng di động, đầu tư trực tuyến, ví điện tử, cho vay ngang hàng, tiền mã hóa Bitcoin,…

Fintech là gì? Định nghĩa, ví dụ, lợi ích và rủi ro - Blog Kinh Tế
Fintech là gì? Nguồn ảnh: Blog kinh tế.

Tại Việt Nam, Fintech lần đầu tiên được Ngân hàng nhà nước cấp phép hoạt động vào năm 2008 với 9 công ty (theo Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ). Cho đến thời điểm cuối năm 2021, số công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ tài chính tại Việt Nam đã đạt đến con số 150 công ty. Trên thế giới có tổng cộng đến hơn 10.000 công ty Fintech đang cạnh tranh với các ngân hàng trong lĩnh vực tài chính.

Công ty Fintech được hiểu là những công ty công nghệ triển khai xây dựng nền tảng tài chính số hoặc cũng có thể là những tổ chức tài chính áp dụng kỹ thuật số, công nghệ vào hoạt động của họ.

2. Fintech bao gồm các sản phẩm nào?

Nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của người dùng, Fintech đã cho ra đời nhiều sản phẩm rất ấn tượng, nhưng chủ yếu tập trung ở các phân loại tiêu biểu sau:

– Ví điện tử: Ví điện tử được xem là giải pháp Fintech làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dùng trong chi tiêu tài chính với việc: chuyển nhận tiền, thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, mua sắm hàng hóa,… tất cả đều được diễn ra trực tuyến một cách nhanh chóng và tiện lợi. Thông thường ví điện tử của khách hàng sẽ được liên kết với ngân hàng sau đó nạp tiền thì mới có thể thực hiện thanh toán các giao dịch. Một số ví điện tử thông dụng trên toàn thế giới như PayPal, Apple Pay, Venmo. Ở Việt Nam có một số loại ví điện tử như Momo, Zalopay, ShopeePay…

– E-Banking: E-Banking là công cụ quản lý tài chính hiệu quả các giao dịch trên hệ thống Mobile-banking, Internet-banking, SMS-banking,… của ngân hàng. Dịch vụ này sẽ được cung cấp cho khách hàng thực hiện đăng ký và nhận thẻ ATM tại ngân hàng. Mọi hoạt động kiểm tra số dư, lịch sử giao dịch, chuyển tiền, thanh toán đều có thể thực hiện trên E-Banking. Khách hàng không cần mất thời gian di chuyển mà còn tăng tốc độ giao dịch cũng như bảo mật tài khoản. Sự ra đời của E-Banking là minh chứng rõ nét cho sự hợp tác giữa hệ thống ngân hàng với- Fintech.

– P2P Lending: P2P Lending hay còn gọi là cho vay ngang hàng, cho phép người vay tiền kết nối trực tuyến với người cho vay mà không cần qua trung gian là ngân hàng hay tổ chức tài chính nào. P2P Lending mang đến cơ hội vay vốn lãi suất hấp dẫn cùng khả năng giải ngân nhanh cho khách hàng. Đây là cứu cánh tuyệt vời cho những cá nhân hay tổ chức gặp khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp. (Tìm hiểu thêm tại bài viết Cho vay ngang hàng – xu hướng và thực trạng).

Ứng dụng đầu tư chứng khoán: Ứng dụng đầu tư chứng khoán hỗ trợ người dùng thực hiện các giao dịch, theo dõi biến động thị trường và đưa ra các chỉ số phân tích giúp nhà đầu tư có quyết định phù hợp. Một số ứng dụng đầu tư chứng khoán tại Việt Nam như: VnDirect, Finhay, Infina…

– Ứng dụng quản lý ngân sách: Nhờ công nghệ tài chính Fintech mà việc quản lý tài chính cá nhân trở nên dễ dàng hơn thông qua ứng dụng quản lý ngân sách. Ứng dụng giúp người dùng theo dõi các khoản chi tiêu, thu nhập và hỗ trợ thiết lập kế hoạch chi tiêu hiệu quả theo từng quãng thời gian. Một số app quản lý ngân sách tối ưu hiện nay như Money Lover, Spendee, MISA Money Keeper,…

– Mua trước trả sau: Ứng dụng mua trước trả sau là hình thức mua sắm trực tuyến cho phép khách hàng mua sắm mà không cần chi trả 100% chi phí trong một lần. Số tiền này sẽ được chia nhỏ thành nhiều lần theo từng chu kỳ theo thỏa thuận giữa các bên liên quan. Người dùng sẽ không mất bất kỳ chi phí nào nếu thanh toán đúng theo thời hạn quy định.

– Tiền điện tử: Tiền điện tử (Cryptocurrency) là loại tiền mã hóa phi tập trung và hiện vẫn không chịu sự quản lý của bất kỳ cơ quan trung ương nào. Tiền được lưu trữ và giao dịch dựa trên các phần mềm hay ứng dụng di động và được thực hiện trên thiết bị smartphone hoặc máy tính. Cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa ghi nhận sự bảo vệ của loại tiền này theo khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, ở các nước lớn trên thế giới, tiền điện tử đã và đang trở thành phương tiện trao đổi, lưu trữ giá trị và đơn vị đo lường.

3. Tác động của Fintech đối với cuộc sống?

Thông qua khái niệm và các ứng dụng từ Fintech, chúng ta nhận thấy nhiều giá trị mà công nghệ này mang lại cho cuộc sống con người:

  • Dịch vụ tài chính được cải tiến rõ rệt: đây là lợi ích lớn nhất và nhận thấy rõ ràng nhất của Fintech. Nhờ công nghệ này, ngân hàng cung cấp dịch vụ đến khách hàng nhanh chóng hơn, tối ưu chi phí và hoàn toàn không bị giới hạn bởi không gian, thời gian;
  • Cải tiến phương thức giao dịch: phương thức giao dịch được chuyển đổi từ tiền mặt sang giao dịch trực tuyến bằng các dịch vụ ngân hàng số chất lượng như ví điện tử, internet banking…
  • Giải pháp tiếp cận dịch vụ tài chính tối ưu: Fintech giúp người dùng tiếp cận dịch vụ tài chính dễ dàng chỉ với một chiếc điện thoại. Phương thức vay vốn dễ dàng, không cần tài sản cầm cố mà còn có lãi suất hấp dẫn.

Như vậy, Fintech là một lĩnh vực mới, có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong tương lai. Sự bùng nổ của FinTech đã và đang thu hút sự quan tâm rất lớn của các định chế tài chính và cơ quan quản lý trên thế giới, Việt Nam cũng nằm trong xu thế đó. Với những tính năng ưu việt của mình, Fintech sẽ là một công cụ hữu hiệu để giúp tiến tới mục tiêu cung cấp tài chính toàn diện và tác động tích cực đối với cuộc sống.

Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Dòng tiền được xem là yếu tố then chốt tạo sự ổn định trong hoạt động, khả năng chi trả và quyết định sự sống còn của doanh nghiệp (DN). Tại thời điểm thị trường có nhiều biến động như hiện nay, việc quản trị dòng tiền hiệu quả sẽ giúp các DN, đặc biệt là các DNNVV biến thách thức thành cơ hội. Bài viết trình bày một số nội dung liên quan đến quản trị dòng tiền tại các DNNVV cũng như đưa ra một số gợi ý để quản trị dòng tiền hiệu quả tại các DN này.

Tầm quan trọng của quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp

Quản trị dòng tiền hay quản lý dòng tiền là hoạt động hoạch định và tổ chức điều khiển để cân đối dòng tiền ra, dòng tiền vào vào theo yêu cầu của hoạt động của DN nhằm tối đa hóa giá trị của DN. Xét theo thời hạn phát sinh dòng tiền có thể chia dòng tiền của một DN thành 2 loại là dòng tiền dài hạn và dòng tiền ngắn hạn.

Quản trị dòng tiền một cách hiệu quả là yêu cầu cực kỳ bức thiết, quyết định trực tiếp đến sự sống còn của cả một DN. Sự thiết hụt tiền mặt ở mức độ nghiêm trọng, ví dụ như khi nợ đến hạn phải trả cho ngân hàng hoặc nhà cung cấp nhưng DN không có tiền mặt sẵn sàng để thanh toán, DN hoàn toàn có thể bị khởi kiện và yêu cầu tuyên bố phá sản.

Ngược lại, sự dư thừa tiền mặt của DN sẽ dẫn đến việc tiền mặt không được sử dụng hiệu quả và đúng lúc, dẫn đến sự lãng phí trong khi DN phải vay vốn ngân hàng hoặc các quỹ tín dụng với lãi suất cao. Điều này một lần nữa sẽ thể hiện sự yếu kém trong hoạt động quản trị tài chính DN.

Chính vì vậy, cần phải có sự hoạch định điều khiển sự vận động ra vào của dòng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động đảm bảo sự cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong quá trình hoạt động của DN.

8 mẹo nhỏ để quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp - CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT  TRIỂN SJK VIỆT NAM

Khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc quản trị dòng tiền

Đối với các DNNVV ở Việt Nam hiện nay, trong quản trị dòng tiền còn gặp phải một số khó khăn nhất định như sau:

Thứ nhất, các DNNVV Việt Nam có năng lực quản trị tài chính chưa tốt.

Ở Việt Nam, các DNNVV chiếm khoảng 98% số DN (khoảng 700.000 DN), cung cấp việc làm cho 78% lực lượng lao động và đóng góp 49% vào GDP, và 41% tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn. Theo thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), mỗi tháng có khoảng 7000 DN đóng cửa, trong đó chủ yếu là DNNVV. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do các DNNVV Việt Nam có năng lực quản trị tài chính yếu: quy mô nhỏ, khả năng huy động vốn còn hạn chế, đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn còn ít, khả năng quản trị vốn còn nhiều bất cập, khả năng sinh lời thấp.

Thứ hai, nhà quản trị DN thiếu nhiều kỹ năng quan trọng, trong đó có kỹ năng quản trị dòng tiền.

Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho các DNNVV ở Việt Nam không đứng vững trong một thị trường có quá nhiều biến động đó là nhiều nhà quản trị DN thiếu kỹ năng để quản trị DN hiệu quả, đặc biệt về quản trị tài chính. Nhiều nhà quản trị DN không trực tiếp hoặc không muốn trực tiếp liên quan đến hoạt động quản trị tài chính của DN. Điều này có thể do họ quá quá bận rộn với các hoạt động khác của DN như sản xuất, tìm kiếm thị trường, quản trị nhân sự, hoặc không có kiến thức cũng như không quan tâm đúng mức đến các hoạt động tài chính và quản trị tài chính. Họ dựa nhiều vào bộ phận kế toán của DN, tuy nhiên không phải DN nào cũng có bộ phận kế toán riêng. Rất nhiều DNNVV thuê kế toán bên ngoài để lập sổ sách kế toán của DN, và các sổ sách này chủ yếu phục vụ kế toán thuế.

Thứ ba, tình trạng thiếu vốn là phổ biến đối với các DNNVV tại Việt Nam hiện nay.

Một trong những rào cản lớn nhất cho sự phát triển của các DNNVV là thiếu vốn. Các DN khởi nghiệp thiếu vốn đã đành nhưng các DN đã hoạt động cũng thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Nhiều DN tăng trưởng tốt, lợi nhuận cao nhưng vẫn thiếu vốn. Vốn là yếu tố quan trọng nhất để tồn tại cho một DNNVV. Nhiều DN nhận thức được rằng kiểm soát dòng tiền hiệu quả là mối quan tâm lớn nhất của họ.

Quản trị dòng tiền là một trong những nội dung quan trọng nhất trong quản trị tài chính của các DNNVV. Tuy nhiên, nhiều DN không phân biệt được lợi nhuận và dòng tiền. Kế toán tổng hợp không tập trung vào dòng tiền, mà tập trung vào thu nhập ròng hoặc lợi nhuận. Nhiều DN có lợi nhuận nhưng vẫn gặp vấn đề về dòng tiền.

Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Để nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền đối với các DNNVV tại Việt Nam, cần chú trọng các nội dung sau:

Một là, chìa khóa quan trọng để quản trị dòng tiền hiệu quả là lập ngân sách và dự báo.

Các DN nên chuẩn bị một kế hoạch tài chính. Thông thường, các DNNVV nên lập kế hoạch ngân sách theo năm bao gồm dự đoán doanh thu và chi phí của DN hàng tháng. Từ nguồn này, các DN sẽ có cơ sở số liệu liên quan đếnthu nhập và dòng tiền ra hàng tháng. Ngân sách dự đoán lợi nhuận của DN, trong khi dự báo dòng tiền dự đoán dòng tiền ròng. Trên cơ sở dự báo dòng tiền, DN sẽ có kế hoạch gọi vốn cho các trường hợp thiếu hụt dòng tiền.

Bất cứ một việc làm gì, để đạt được tác dụng tốt thì điều kiện kèm theo cần là phải có một kế hoạch rõ ràng. Việc sử dụng tiền cũng vậy, để nguồn kinh tế tài chính trong DN được sử dụng một cách tối ưu nhất thì DN cần phải lập kế hoạch dòng tiền định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Kế hoạch cũng là cơ sở để DN kiểm tra, nhìn nhận được hiệu quả sử dụng tiền, từ đó đưa ra được những giải pháp quản trị dòng tiền đúng đắn. Vì vậy, một trong những nguyên tắc để quản trị hiệu quả dòng tiền trong DN là phải kiến thiết xây dựng được một kế hoạch dòng tiền rõ ràng .

Hai là, DNNVV cân nhắc nguồn huy động.

Khi gặp thiếu hụt tiền mặt, các DN thường có hai lựa chọn: hoặc huy động thêm vốn chủ sở hữu (tức là bỏ thêm tiền của mình vào), hoặc huy động vốn vay từ bên ngoài (ngân hàng, thị trường tài chính). Do hạn chế về việc tiếp cận thị trường tài chính, các DNNVV thường sử dụng vốn chủ sở hữu, ít sử dụng các nguồn vốn chính thức bên ngoài để tài trợ cho hoạt động của mình. Nhiều khảo sát trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy, rất nhiều DNNVV trả lời họ không có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Theo kết quả khảo sát 996 DN Việt Nam (Enterprise Survey) của World Bank từ 2014 đến 2016, khó khăn về tiếp cận vốn được đánh giá là rào cản lớn nhất của DN, tuy nhiên chỉ có 28,8% DN khảo sát có sử dụng vốn vay ngân hàng.

Khảo sát các DN không đi vay, kết quả cho thấy một tỷ lệ lớn các DN trả lời do không muốn bị nợ và/hoặc cho rằng các khoản vay quá rủi ro. Điều này có thể gợi ý rằng, các DNNVV có thể không nhận thức được lợi ích và việc sử dụng vốn vay hợp lý. Do đó, cần thay đổi nhận thức của các DNNVV về việc sử dụng vốn vay. Nếu sự ác cảm với các khoản vay này không được giải quyết, nó có thể là một trở ngại đáng kể cho sự tăng trưởng của các DNNVV, vì hầu hết các dự án mở rộng đều được tài trợ bằng vốn vay. Thông thường, lợi nhuận không đủ lớn để tài trợ cho các kế hoạch mở rộng và việc chỉ dựa vào nguồn vốn nội bộ có thể kìm hãm sự phát triển của các DN. Hiện nay, chính phủ và các ngân hàng, tổ chức tài chính đã đưa ra nhiều chính sách giúp DNVVN tận dụng nguồn vốn trong kinh doanh, xem thêm các bí quyết giúp DNVVN vay vốn thành công tại đây.

Nguồn: ThS. Nguyễn Thùy Thương, Trường Đại học Công đoàn

** Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số kỳ 2 tháng 6/2022

Doanh nghiệp có cần chuyển khoản vay sang ngân hàng mới?

Với đặc thù của mảng tài chính, Doanh nghiệp và Ngân hàng luôn muốn giữ mối quan hệ chặt chẽ và lâu bền. Ngân hàng luôn muốn níu chân những Doanh nghiệp uy tín và Doanh nghiệp cũng muốn tập trung vào 1 nhà cung cấp dịch vụ tài chính để dễ dàng giao dịch hơn. Tuy nhiên, trong một số tình huống, tạm thời rời xa và chuyển ngân hàng là một giải pháp phù hợp cho cả 2 bên.

chuyen_doi_ngan_hang
Chuyển khoản vay sang ngân hàng mới

Những lý do doanh nghiệp muốn chuyển khoản vay sang ngân hàng khác

  • Đảo nợ: có nghĩa là khoản vay đến hạn nhưng doanh nghiệp không trả được, phải vay ngân hàng khác để trả. Đây là mục đích mà Ngân hàng Nhà nước không cho phép, ngoại trừ một số trường hợp như vay kinh doanh nhưng thời gian vay mới không vượt quá thời hạn còn lại của khoản vay cũ. Nhìn chung, nghiệp vụ đảo nợ chính thống là phức tạp và khó áp dụng, không giải quyết được vấn đề thật sự của doanh nghiệp.
  • Không còn phù hợp với ngân hàng đang giao dịch: ngoài việc chính sách cho vay của ngân hàng thay đổi như tăng lãi suất, phí, giảm hạn mức cho vay, nguyên nhân còn đến từ việc thay đổi người quản lý khách hàng hay lãnh đạo phê duyệt khoản vay, khiến 2 bên không còn hiểu nhau nữa. Thậm chí có trường hợp Doanh nghiệp không được tái cấp hạn mức tín dụng, thì buộc phải chuyển sang ngân hàng khác.
  • Để đạt được nhiều lợi ích hơn: ngân hàng mới có lãi suất, phí thấp hơn, mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm cao hơn (vay được nhiều hơn) hoặc thậm chí ngân hàng mới có thương hiệu mạnh hơn, giúp doanh nghiệp gia tăng uy tín.
  • Ngân hàng cũ hết Room: đây là vấn đề thường gặp vào dịp cuối năm do Ngân hàng đã đạt ngưỡng tăng tưởng tín dụng (được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt). Tuy nhiên thời điểm gần đây, tới Quý 3/2022, hầu hết Ngân hàng đều hết Room khiến nhiều doanh nghiệp khó giải ngân kể cả đã có sẵn hạn mức tín dụng.

Chuyển đổi ngân hàng thực hiện như thế nào?

  • Trước hết, Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ để Ngân hàng mới thẩm định, xét duyệt khoản vay, bao gồm định giá tài sản bảo đảm (dựa trên giấy tờ bản sao). Thời gian thẩm định thông thường đối với khoản vay ngắn hạn là từ 02 – 04 tuần, tùy thuộc vào thời gian bổ sung hồ sơ và mức độ phức tạp của hoạt động của Doanh nghiệp.
  • Sau khi nhận được cam kết cho vay của Ngân hàng mới, Doanh nghiệp phải trả hết khoản vay cũ bằng cách tự lo dòng tiền trả vào và rút hồ sơ Tài sản bảo đảm (nhà đất, tài sản cố định, và các tài sản khác). Rất nhiều doanh nghiệp mong muốn Ngân hàng mới sẽ hỗ trợ dòng tiền để “mua nợ”, tuy nhiên gặp khó khăn do dễ vướng vào tình huống “Đảo nợ” như đã đề cập ở trên, và rủi ro do Tài sản bảo đảm vẫn có thể vướng tranh chấp bên ngoài (mặc dù đã thế chấp tại ngân hàng rồi).
  • Các thủ tục còn lại khá đơn giản: thế chấp Tài sản bảo đảm với Ngân hàng mới, ký hợp đồng tín dụng và giải ngân đúng mục đích sử dụng vốn theo quy định của Ngân hàng. Thông thường doanh nghiệp phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ (chưa dùng làm mục đích giải ngân ở ngân hàng nào khác) để được giải ngân.

Ngân hàng có sẵn sàng chào đón khách hàng mới?

  • Mỗi Ngân hàng có khẩu vị rủi ro, chính sách ưu tiên khác nhau đối với các phân khúc khách hàng doanh nghiệp (thường phân chia theo doanh thu, ngành nghề). Do vậy, Ngân hàng luôn mong muốn phát triển khách hàng mới và định kỳ điều chỉnh (thay thế) danh mục khách hàng cũ để phù hợp với chiến lược từng thời kỳ.
  • Bên cạnh đó, số lượng Doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn quốc khoảng 700.000 doanh nghiệp, trong đó chỉ 300.000 doanh nghiệp có lịch sử vay ngân hàng (theo thống kê của Trung tâm tín dụng quốc gia Ngân hàng Nhà nước – CIC). Đây chính là nhóm khách hàng có tiềm năng chuyển dịch từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, trong khi hệ thống các Tổ chức tín dụng có gần 100 Ngân hàng (gồm Nhà nước, TMCP trong nước, 100% vốn nước ngoài, Chi nhánh nước ngoài), dẫn đến cạnh tranh giữa các Ngân hàng để thu hút các Doanh nghiệp tốt.
  • Vấn đề còn lại là Doanh nghiệp có sẵn sàng chuyển sang ngân hàng mới hay không, họ có lo “mất cả chì lẫn chài” nếu việc chuyển đổi thất bại? MicroFund sẽ khiến việc này trở nên thuận tiện và tế nhị hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian đi lại và hạn chế những suy tư không cần thiết. Điểm đặc biệt nhất, đó là đặt khách hàng vào đúng vị trí “Thượng đế”, và Ngân hàng mới là Nhà cung cấp dịch vụ.

Đăng ký tư vấn tại đây: https://www.microfund.vn/#registerForm

Cuối cùng, bí quyết để doanh nghiệp được nhiều ngân hàng khao khát, đó là hoạt động kinh doanh tăng trưởng, hiệu quả, minh bạch. Nhưng đừng quên đa dạng hóa nhà cung cấp dịch vụ tài chính, để giảm rủi ro cũng như đạt được lợi ích xứng đáng nhất.

Chuyển đổi số và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

1. Khái niệm và tầm quan trọng của chuyển đổi số

Chuyển đổi số là một trong những vấn đề nóng của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Cách mạng công nghệ 4.0 đã tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thay đổi để thích ứng với sự phát triển chóng mặt của công nghệ.

Mặc dù thuật ngữ chuyển đổi số đã xuất hiện phổ biến trên thế giới trong những năm gần đây, tuy nhiên lại không có một định nghĩa chung nào chính xác về chuyển đổi số là gì.

Theo trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho các chuyên gia CNTT, khái niệm chuyển đổi số 4.0 là “cách sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn”

Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới.”

Với mỗi một doanh nghiệp, mỗi cách thức vận hành, mô hình tổ chức khác nhau thì định nghĩa về chuyển đổi số cũng khác. Ở cấp độ công ty, Chuyển đổi số (Digital Transformation) có nghĩa là tích hợp các giải pháp số vào cốt lõi của doanh nghiệp, thay đổi sâu sắc cách hoạt động của doanh nghiệp bằng cách tạo ra các quy trình kinh doanh mới, trải nghiệm khách hàng và văn hóa tổ chức. Nó không chỉ mang tái tạo lại những phương pháp truyền thống mà còn có thể sáng tạo những phương pháp mới để đáp ứng những kỳ vọng thay đổi của thị trường.

2. Thực trạng chuyển đổi số tại Việt Nam

Đến nay, chuyển đổi số không còn là tầm nhìn, mục tiêu dài hạn, mà đã trở thành một thực tế bắt buộc các doanh nghiệp phải tham gia để có thể phát triển và tránh tụt hậu. Điều này có thể thấy thông qua thực tế ngày càng có nhiều hơn các doanh nghiệp bắt tay vào thực hiện chuyển đổi số và ngày càng coi trọng giá trị của của dữ liệu doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của Microsoft thực hiện tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trước và sau khi đại dịch COVID-19 bùng phát, 74% lãnh đạo kinh doanh cho rằng đổi mới là bắt buộc và đóng vai trò quan trọng với khả năng chống chịu của doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, Chính phủ đã xây dựngChương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” xác định mục tiêu về phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đặt ra kế hoạch đến năm 2025 Việt Nam là kinh tế số chiếm 20% GDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin.

Theo kết quả của khảo “Thực trạng Chuyển đổi số trong doanh nghiệp trong bối cảnh Covid-19” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện năm 2020 khảo sát trên 400 doanh nghiệp có quy mô vừa và và nhỏ cũng như quy mô lớn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bắt đầu nhận thức và ứng dụng các công nghệ số vào các khâu như quản trị nội bộ, mua hàng, logistics, sản xuất, marketing, bán hàng và thanh toán. Khi dịch Covid-19 lan rộng, dẫn tới những hạn chế tiếp xúc và việc phát thực hiện các biện pháp dãn cách xã hội đã buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng nhiều hơn các công nghệ số trong hoạt động của mình, nhất là trong quản trị nội bộ, thanh toán điện tử, marketing trực tuyến. Từ đó, tỷ lệ các doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ số cao gần bằng tỷ lệ doanh nghiệp đã ứng dụng trong thời gian dài trước đây, cụ thể như trong quản lý nhân sự từ xa, hội nghị trực tuyến, học trực tuyến, phê duyệt nội bộ,

Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa nhận thức đúng vai trò chuyển đổi số trong cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư. Cụ thể, theo VCCI, hiện doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo còn thấp, có 80% đến 90% máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần 80% là những công nghệ cũ từ thập niên 1980-1990.

3. Thách thức khi doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chuyển đổi số

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, hoạt động chuyển đổi số đứng trước nhiều thách thức cần được giải quyết để quá trình này đạt được hiệu quả như kỳ vọng, cụ thể như sau:

Thách thức từ công nghệ

Chuyển đổi số đòi hỏi trình độ rất cao của cả về kỹ thuật cũng như nhân lực. Trong khi đó, Việt Nam vẫn còn đi sau thế giới về mặt công nghệ, chúng ta chưa làm chủ được các công nghệ lõi của chuyển đổi số, các hệ thống platform cơ bản. Hiện nay, chuyển đổi số tại Việt Nam vẫn cơ bản sử dụng các công nghệ sẵn có trên thế giới.

Thách thức về nguồn nhân lực

Để chuyển đổi số hiệu quả cần có nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể làm chủ công nghệ mới, phục vụ cho việc triển khai chuyển đổi. Theo thống kê, mỗi năm Việt Nam thiếu khoảng 90.000 nhân lực để phát triển nền kinh tế số, xã hội số trong khi các chương trình đào tạo ngành công nghệ thông tin trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Một nghiên cứu của Vietnam Report trong năm 2019 cho thấy các doanh nghiệp lo lắng về việc thiếu hụt lao động có kỹ năng để vận hành các hệ thống công nghệ mới. Có đến 49,1% doanh nghiệp khảo sát cho rằng thách thức này sẽ ngăn cản thực hiện chuyển đổi số.

Thách thức từ vốn đầu tư

Đầu tư chi chuyển đổi số là đầu tư để thay đổi, từ nhận thức, chiến lược, nhân lực, cơ sở hạ tầng tới giải pháp công nghệ chính, vì vậy đây là công cuộc đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Tuy vậy, việc sẽ phải đầu tư lớn về tài chính và nhân lực, trong khi chưa chắc chắn về hiệu quả cũng như đối mặt với nguy cơ thất bại từ đó tạo lên rào cản lớn với các doanh nghiệp Việt Nam.

Theo báo cáo của VCCI [9] có 55,6% doanh nghiệp được khảo sát cho biết rào cản mà họ gặp phải khi chuyển đổi số bắt nguồn từ vấn đề tài chính khi mà hoạt động này đòi hỏi chi phí cao.

Đặc biệt là các DNNVV vốn có ngân sách hạn chế, điều này làm chậm quá trình ra quyết định và buộc các nhà lãnh đạo phải lùi bước. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, Việt Nam có hơn 98,1% doanh nghiệp SME và 99% doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về vốn. Chính vì thiếu vốn, nên các doanh nghiệp này cho rằng chuyển đổi số là cuộc chơi của các doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy, chuyển đổi số vẫn chỉ là sự “khao khát” của khoảng 72% doanh nghiệp này; thay vì tốn chi phí, nhân lực cho việc này thì doanh nghiệp SME sẽ ưu tiên đầu tư vào các hình thức tăng trưởng ngắn hạn. (Xem thêm về giải pháp giúp doanh nghiệp SME huy động vốn hiệu quả)

Thách thức từ nhận thức của doanh nghiệp

Chuyển đổi tại mỗi doanh nghiệp sẽ tác động lớn đến chiến lược kinh doanh, hình thức hoạt động của doanh nghiệp vì vậy đó sẽ là một sự thay đổi lớn tới toàn bộ doanh nghiệp, điều này gây áp lực cho các nhà quản trị tại các doanh nghiệp này. Các nhà quản trị sẽ gặp nhiều trở ngại trong vấn đề nhận thức tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với sự phát triển doanh nghiệp. Quá trình này đòi hỏi nguồn tài chính lớn cũng như sự tham gia của toàn bộ doanh nghiệp nhưng đồng thời sẽ đối mặt với vấn đề về tính hiệu quả.

Theo nghiên cứu của VINASA – Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt Nam – tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện có 4 quan niệm hiểu chưa chính xác về chuyển đổi số: Chỉ dành cho doanh nghiệp lớn; tốn nhiều tiền; triển khai càng nhiều, càng nhanh càng tốt và là chiếc đũa thần giúp doanh nghiệp cất cánh. Điều này trái ngược với bản chất của chuyển đổi số, quá trình này tuy tạo điều kiện, mở rộng thời cơ cho phát triển nhưng không thể là giải pháp toàn năng giải quyết mọi vấn đề cho doanh nghiệp.

Trong bối cảnh hiện nay, chiến lược tư duy truyền thống không còn phù hợp đối với mỗi doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp cần thay đổi suy nghĩ của mình để có một chiến lược kinh doanh công nghệ số hiệu quả, tạo ra những trải nghiệm ban đầu và lồng ghép những trải nghiệm đó vào quy trình chiến lược phát triển doanh nghiệp.

4. Kết luận

Có thể thấy, chuyển đổi số không chỉ là một xu hướng, nó là một giải pháp, là hướng đi chiến lược giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình vận hành, tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

Trước tình hình đại dịch vẫn còn diễn biến phức tạp và kéo dài,  mỗi doanh nghiệp cần sớm vạch ra một kế hoạch chuyển đổi số đường dài để tập trung phát triển bền vững, tăng tính cạnh tranh và tận dụng tối ưu cơ hội để phát triển, mở rộng thị trường.

Liên hệ MicroFund ngay để được tư vấn thêm về vấn đề này và các giải pháp tiếp cận vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chiến lược thu hút nhân sự cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nguồn nhân lực luôn được xem là một yếu tố tạo nên sự thành công của mọi tổ chức, quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác trong hệ thống các nguồn lực (theo Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam số 3/2021)

Vì vậy, xây dựng các chính sách thu hút nhân tài hiệu quả là điều cần được các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ cực kỳ quan tâm, chú trọng. Trong bài viết này, MicroFund xin gợi ý một vài tiêu chí cần đảm bảo để thu hút và giữ chân được nhiều người tài cống hiến cho doanh nghiệp của mình.

1. Tầm quan trọng của xây dựng đội ngũ nhân sự trong doanh nghiệp

Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người đã và đang làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp ở tất cả các vị trí khác nhau. Họ là lực lượng tham gia chính vào các hoạt động của tổ chức, là những chủ thể quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy, với bất kỳ tổ chức nào thì nhân lực cũng là nguồn lực cần thiết và quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của công ty. 

2. Các chính lược thu hút nhân sự cho doanh nghiệp nhỏ

2.1. Đưa ra những công việc/ chế độ thực tập với cơ hội học hỏi lớn và phạm vi công việc đa dạng

Trong các tập đoàn đa quốc gia, phạm vi công việc và vai trò của nhân viên thường khá hẹp và cố định, mỗi nhân viên là một mắt xích nhỏ trong một chu trình lớn. Khi làm việc tại công ty nhỏ và vừa, nhân viên sẽ không chỉ có cơ hội tạo ra sự khác biệt lớn hơn, mà còn có nhiều khả năng tiếp xúc với các phần khác nhau của công việc kinh doanh.

Cơ hội học hỏi là điều được các ứng viên trông đợi không kém lương bổng. Theo khảo sát của Gallup, không chỉ thế hệ millennials (sinh giữa những năm 1980 và đầu những năm 2000) mà cả các ứng viên thuộc gen X (sinh giữa những năm 1960 và 1984) cũng xem cơ hội học hỏi trong công việc là nhân tố đặc biệt quan trọng khi họ quyết định ứng tuyển. Và đây là những điều mà công ty start-up hoặc các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với vai trò công việc đa dạng có thể mang lại cho ứng viên.

2.2 Xây dựng chế độ lương thưởng và đãi ngộ phù hợp

Trong chính lược thu hút nhân sự của doanh nghiệp, một trong những yếu tố cần quan tâm nhất đó chính là việc trả lương cho nhân viên như thế nào là xứng đáng và phù hợp với điều kiện của công ty. Trong bối cảnh cạnh tranh khắc nghiệt không chỉ về thị trường mà còn về nguồn lực chất lượng như hiện nay, nhà tuyển dụng buộc phải xây dựng một chính sách lương, thưởng hấp dẫn dựa trên hiệu quả công việc. Bằng cách này, ứng viên tiềm năng sẽ cảm thấy mức lương họ nhận được là thỏa đáng với năng lực và họ có thể nhận được nhiều hơn nữa nếu làm việc tốt.

2.3 Cam kết đào tạo cho nhân viên

Để có một chính sách thu hút nhân tài cho doanh nghiệp hiệu quả không thể không nói tới việc triển khai các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn công việc, kỹ năng cho nhân viên. Thông qua các chương trình này, nhân viên cập nhật thêm kiến thức cần thiết để làm việc tốt hơn, năng suất hơn. Đây cũng là cách mà doanh nghiệp hỗ trợ nhân viên trong việc xác định mục tiêu, nắm bắt các cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp của bản thân

Ngoài ra, các doanh nghiệp nên tạo điều kiện để nhân viên gặp gỡ và trao đổi với các chuyên gia đầu ngành trong cùng lĩnh vực để tiếp thu các kinh nghiệm thực tiễn hiệu quả hơn. Áp dụng những kinh nghiệm, kiến thức này vào công việc, nhân viên có thể đem lại hiệu quả cao gấp nhiều lần, giúp doanh nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ.

2.4 Tạo dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực

Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nên nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp. Đó là các hoạt động thường niên, tác phong làm việc của các nhân viên trong doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ nhân viên cùng chí hướng với những giá trị văn hóa riêng biệt giúp thu hút và giữ chân nhân tài trong doanh nghiệp hiệu quả nhất.

Một thương hiệu tuyển dụng với nền tảng văn hóa không vững chắc sẽ mất điểm trong mắt ứng viên. Ngược lại, khi văn hóa đủ tích cực và lớn mạnh, doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tuyển dụng những người đầy tiềm năng để tạo ra giá trị và lợi nhuận cho mình. Một khi đã yêu thích và cảm thấy phù hợp với văn hóa công ty, ứng viên không chỉ bị thu hút mà còn muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp của bạn.

3. Kết luận

Nhân tài trong doanh nghiệp đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành bại của chính doanh nghiệp đấy. Vì vậy, xây dựng chiến lược thu hút nhân sự hiệu quả là điều cần ưu tiên chuẩn bị thật kỹ lưỡng để tìm kiếm những ứng viên tốt nhất cho tổ chức của bạn. Với những gợi ý trên đây, Microfund hy vọng rằng bạn có thể tìm thấy những tài năng hàng đầu mà doanh nghiệp của bạn cần để luôn đáp ứng các mục tiêu phát triển của tổ chức. Bên cạnh vấn đề nhân sự, bạn có thể tham khảo thêm các chiến lược khác giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) thành công.

MicroFund vinh dự tham gia và đóng góp tích cực cho các hoạt động của cộng đồng BNI

Ngày 01/10/2022 vừa qua, tại Trung tâm Hội nghị Tân Sơn Nhất, ngày hội kết nối kinh doanh và lễ chuyển giao ban điều hành của BNI Win Win Chapter đã diễn ra thành công tốt đẹp.

BNI Win Win Chapter ra mắt ngày 22/6/2013 với 35 thành viên và nhanh chóng đạt danh hiệu Chapter Platinum vào tháng 1/2014 cùng với 54 thành viên. Sau đó, đạt danh hiệu Titanium vào đầu năm 2019, với 75+ thành viên. Đầu năm 2020, BNI Win Win Chapter đạt danh hiệu Diamond Chapter với 101+ thành viên.

Đến thời điểm chuyển giao nhiệm kỳ vào 01/10/2022, BNI Win Win Chapter đã đạt mốc 110 thành viên là các chủ doanh nghiệp bản lĩnh và đầy năng lượng.

MicroFund kính chúc Ban Điều Hành NK20 tự tin, vững bước thực hiện sứ mệnh nối tiếp để sẳn sàng đưa BNI Win Win Chapter lên tầm cao mới để giữ vững thương hiệu của mình. (Xem thêm thông tin sự kiện tại đây)

MicroFund tự hào và vinh dự khi được góp một phần công sức nhỏ vào thành công của BNI Win Win Chapter nói riêng và BNI nói chung (tìm hiểu một số hoạt động khác của MicroFund tại đây)

Sau đây là một số hình ảnh trong sự kiện.

MicroFund chính thức trở thành hội viên của VCCI

Vào sáng ngày 22/09/2022 vừa qua tại TP. Hồ Chí Minh, MICROFUND vinh dự được công nhận là thành viên chính thức của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) theo giấy chứng nhận đăng ký số 4041/PTM-HV.

MicroFund được công nhận là hội viên chính thức của VCCI.

VCCI là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam nhằm phát triển, bảo vệ và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học – công nghệ với nước ngoài trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi. (Tìm hiểu thêm về VCCI tại đây)

Tại buổi lễ kết nạp vừa qua, đại diện trung tâm của VCCI đã phát biểu chào mừng các hội viên mới, giới thiệu cụ thể về chức năng và các hoạt động của VCCI để các hội viên mới nắm thông tin nhằm chủ động đăng ký tham gia các cuộc hội thảo, chương trình huấn luyện,…do VCCI tổ chức.

Đại diện VCCI Hồ Chí Minh phát biểu trong lễ kết nạp hội viên mới.

MICROFUND tự hào là đối tác của các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cung cấp các giải pháp hỗ trợ và đánh giá và kết nối tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuyên suốt thời gian hoạt động, MICROFUND luôn không ngừng nỗ lực xây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín. Chính vì vậy, tham gia VCCI là cơ hội để MICROFUND hợp tác giao lưu với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong các quan hệ trong nước và quốc tế. (Tìm hiểu thêm về MICROFUND tại đây).

Đại diện VCCI trao giấy chứng nhận hội viên chính thức cho MICROFUND.

Trong buổi lễ kết nạp, đại diện MICROFUND cũng đã có thời gian để giới thiệu về doanh nghiệp và bày tỏ mong muốn không chỉ nhận được sự hỗ trợ của VCCI mà còn nhận được sự ủng hộ và kết nối của các hội viên khác trong mạng lưới VCCI trong các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và nâng cao năng lực cho doanh nghiệp.

Đại diện MICROFUND chia sẻ tại lễ kết nạp thành viên VCCI.

Doanh nghiệp SME là gì và chiến lược giúp doanh nghiệp SME thành công?

Trong những năm gần đây, doanh nghiệp SME đã trở thành khái niệm được nhắc đến khá nhiều trên thị trường. Tuy nhiên trên thực tế không phải ai cũng biết doanh nghiệp SME là gì và đâu là điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp này? Hãy cùng Microfund tìm hiểu ngay trong những chia sẻ dưới đây. 

1. Doanh nghiệp SME là gì?

SME hay SMEs được viết tắt bởi cụm từ Small and Medium Enterprise và được hiểu là doanh nghiệp có quy mô vừa, nhỏ hoặc siêu nhỏ (về vốn, nhân sự, người lao động và doanh thu). Khái niệm này được dùng để chỉ cho tất cả các doanh nghiệp cùng quy mô ở mọi ngành nghề và là khái niệm thông dụng trên thị trường toàn cầu.

Doanh nghiệp SME là gì?

Hiện nay, các doanh nghiệp SME (SME) được mở ra ngày càng nhiều để giải quyết các nhu cầu việc làm cũng như phát triển kinh tế xã hội. Theo thống kê năm 2021 của OECD, các doanh nghiệp SME tại Việt Nam (quy mô sử dụng từ 1-249 lao động) chiếm 96% trong tổng số các công ty, sử dụng 47% lượng lao động và đóng góp 36% giá trị gia tăng quốc gia (đọc toàn bộ báo cáo tại đây)

2. Vai trò của doanh nghiệp SME đối với nền kinh tế

Các doanh nghiệp SME đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng như giải quyết các vấn đề xã hội. Cụ thể, SME có nhiệm vụ:

Giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao khả năng phát triển kinh tế xã hội

Như đã đề cập ở trên, số lượng doanh nghiệp SME khổng lồ đã giúp giải quyết được khoảng 50% nhu cầu công ăn việc làm trên thị trường. Nguồn lao động và sản phẩm được tạo ra từ các doanh nghiệp này cũng sẽ đẩy mạnh khả năng phát triển kinh tế xã hội.

Làm cho nền kinh tế năng động

Với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, các công ty SME có thể tham gia vào nhiều thị trường nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất đai, tài nguyên và lao động của từng vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm – hải sản và ngành công nghiệp chế biến. Ngoài ra, các doanh nghiệp SME có cơ cấu nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt động hơn (xét về mặt lý thuyết). Nhờ đó, giúp cho toàn bộ nền kinh tế phát triển sôi động hơn.

Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng

Doanh nghiệp SME thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.Từ đó, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ, đóng vai trò là mắc xích quan trọng trong chuỗi cung ứng.

Có vai trò trụ cột của kinh tế địa phương

Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.

Đóng vai trò lớn trong việc hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động, trình độ cao

Các doanh nghiệp SME tạo ra môi trường tốt cho các nhà kinh doanh thỏa sức phát triển bản thân, giúp họ vượt qua các giới hạn và không ngừng hoàn thiện, nhờ đó mà các SME được mệnh danh là nên sản sinh các nhà kinh doanh có trình độ cao.

Giúp nâng cao GDP quốc gia

Các doanh nghiệp SME đóng vai trò quan trọng giúp nâng cao GDP quốc gia. Theo vụ Quản lý doanh nghiệp, năm 2021 các SME đóng góp 50% tổng thu nhập GDP và sản xuất 19% – 31% trong tổng lượng hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

3. Doanh nghiệp SME có những thuận lợi và phải đối mặt với những khó khăn gì?

Thuận lợi

Với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, doanh nghiệp SME có những thuận lợi sau:

  • Vận hành linh hoạt trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường.
  • Điều hướng quản lý kinh doanh, thay đổi nhân sự nhanh chóng và dễ dàng hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn.
  • Chi phí đầu tư phát triển không quá cao, cơ hội thu hồi vốn nhanh chóng hơn.

Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, doanh nghiệp SME còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như:

  • Luôn có cạnh tranh khốc liệt từ những thương hiệu lớn.
  • Thời gian đầu khi tham gia vào thị trường kinh tế cần tạo sự khác biệt và chú ý đến khách hàng nhiều hơn. Thường thời gian đầu các doanh nghiệp SME phải chịu lỗ nhiều để xây dựng thương hiệu mới.
  • Cơ sở vật chất của các SME thường bị đánh giá thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn, nhất là các công ty đa quốc gia đã có sẵn uy tín trên thị trường.

Như vậy, có rất nhiều cơ hội xen lẫn thách thức dành cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ khi tham gia thị trường. Muốn khẳng định được giá trị của doanh nghiệp, điều cốt yếu là cần xây dựng niềm tin của khách hàng, cung cấp hệ thống dịch vụ, chăm sóc khách hàng hiệu quả nhất. Từ đó, mới tìm được chỗ đứng trong ngành, nổi bật trên thị trường và là điểm đến của khách hàng.

4. Chiến lược giúp doanh nghiệp SME thành công

Đặc điểm của thị trường hiện đại là cạnh tranh mang tính tòan cầu và ngày càng khốc liệt, cạnh tranh về giá đã nhường bước cho cạnh tranh về chất lượng và tốc độ, khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn, đòi hỏi cao hơn và được chiều chuộng hơn thông qua cạnh tranh. Để thành công, các doanh nghiệp này cần có các chiến lược đúng đắn, cụ thể như sau.

– Tận dụng các nguồn lợi từ nhà nước

Hiện nay, một số ngành nghề đặc thù như công nghệ cao, chế tạo máy móc, đồ dùng,… luôn nhận được sự hỗ trợ của nhà nước về cơ sở vật chất và ưu đãi thuế khá lớn.

Nếu biết cách tận dụng hết những ưu đãi này thì đây là cơ hội tốt để phát triển một doanh nghiệp SMEs phát triển nhanh chóng.

– Tận dụng được sự quan tâm, hỗ trợ từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng

Một trong những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp SME chính là hạn chế về khả năng tiếp cận tín dụng. Tuy nhiên hiện nay, các cấp ban ngành, các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong và ngoài nước đã có những chính sách mới nhằm kịp thời rót vốn cho doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp có thể tìm kiếm giải pháp và được chuyên gia tư vấn cụ thể thông qua các hội thảo. Ví dụ như hội thảo “Nắm bắt cơ hội trong biến động, chiến lược dành riêng cho doanh nghiệp SME” được tổ chức vào ngày 20/9 vừa qua đã giải đáp về những thắc mắc trong cách tiếp cận vốn lưu động, quản trị dòng tiền của doanh nghiệp SME (xem toàn bộ bài viết tại đây).

Ngoài ra, các đơn vị – nền tảng kết nối doanh nghiệp như MicroFund cũng đang phát huy vai trò của mình trong việc hỗ trợ doanh nghiệp SME tiếp cận nguồn vốn tín dụng (đăng ký tư vấn hoàn toàn miễn phí tại đây).

– Hợp tác với các doanh nghiệp khác

Để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn có vị trí vững chắc trên thị trường thì việc hợp tác với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực để cùng phát triển, tận dụng được điểm mạnh và bù trừ điểm yếu cho nhau . Có như vậy mới đảm bảo được sự thành công của các doanh nghiệp SMEs trong thị trường đầy cạnh tranh đến từ các ông lớn tài chính, các thương hiệu nổi tiếng trên thị trường.

– Ứng dụng giải pháp số vào hoạt động kinh doanh, sản xuất

Ứng dụng các giải pháp chuyển đổi số là hướng đi tất yếu không thể nào thay đổi, nếu không chuyển đổi số doanh nghiệp SME sẽ bị đào thải khỏi hệ sinh thái này. Khi chuyển đổi số doanh nghiệp sẽ quản trị hiệu quả hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh hơn, giải phóng được thời gian cho người đứng đầu, các phòng ban làm việc bài bản hơn, nâng cao sự cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn.

Kết luận

Với những thông tin tổng hợp về doanh nghiệp SME được MicroFund chia sẻ ở trên, mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này và các xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Hội thảo “Nắm bắt cơ hội trong biến động, chiến lược dành riêng cho doanh nghiệp SME”

Ngày 20/09 vừa qua, VnExpress phối hợp với Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) tổ chức hội thảo với chủ đề “Nắm bắt cơ hội trong biến động, chiến lược dành riêng cho doanh nghiệp SME”. Tham gia sự kiện, các doanh nghiệp được chia sẻ, giải đáp và nhận tư vấn trực tiếp từ chuyên gia theo nhu cầu thực tế để có thể nhanh chóng thích ứng, hướng tới kết quả kinh doanh khả quan trước các biến động của nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn được tư vấn cụ thể về quy trình, cách tiếp cận vốn lưu động dành cho doanh nghiệp từ ngân hàng MSB để phục vụ hoạt động kinh doanh.

Sau đây là một số nội dung chính của hội thảo, được MicroFund tổng hợp lại.

1. Phân tích biến động thị trường thế giới và tác động đến thị trường trong nước, nhất là tác động vào chuỗi cung ứng, tỷ giá, tín dụng…

1.1. Tổng hợp tình hình kinh tế thế giới 8 tháng đầu năm 2022

Thứ nhất, lạm phát tăng toàn cầu ở mức cao. Theo số liệu do Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) công bố ngày 16/9, tỷ lệ lạm phát tại Liên minh châu Âu (EU) đã tăng lên mức kỷ lục 10,1% trong tháng 8, tăng đáng kể so với mức 9,8% của tháng 7. Tại Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), tỷ lệ lạm phát trong tháng 8 là 9,1%, cao hơn mức 8,9% trong tháng 7. Các tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm 2021 khi lạm phát tại Eurozone chỉ là 3% và toàn EU là 3,2%.

Ảnh: Nền kinh tế thế giới đứng trước nguy cơ suy thoái.

Thứ hai, đồng USD tăng giá ở mức cao nhất trong vòng 20 năm qua, làm gia tăng mối lo về lạm phát đối với các ngân hàng trung ương trên toàn cầu. Sự tăng giá của đồng USD trong năm nay là hệ quả của việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất quyết liệt để chống lạm phát. Việc Fed tăng lãi suất khuyến khích nhà đầu tư trên toàn cầu rút tiền khỏi các thị trường khác để đầu tư vào các tài sản Mỹ vì các tài sản này đang mang lại lợi suất cao hơn. Tuy nhiên, đối với phần còn lại của thế giới, sự tăng giá của đồng USD gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Ngân hàng Thế giới (WB) cảnh báo rằng nền kinh tế toàn cầu đang trượt dần vào suy thoái và “một loạt cuộc khủng hoảng tài chính tại các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển sẽ gây ra tổn thất lâu dài”.

Thứ ba, áp lực lạm phát khiến các ngân hàng trung ương của nhiều quốc gia trên thế giới quyết định nâng lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ, điều tiết vĩ mô. Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng, tăng mạnh lãi suất để chống lạm phát là “con dao hai lưỡi”, bởi có thể khiến tăng trưởng kinh tế sụt giảm mạnh.

Thứ tư, các doanh nghiệp sản xuất đang đối diện với hàng loạt khó khăn khi chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh, giá đầu vào bị đội lên rất cao trong khi đầu ra vẫn chưa khởi sắc.

Thứ năm, thị trường lao động toàn cầu bị đứt gãy và chưa hồi phục hoàn toàn. Năm 2021 vừa qua được xem là năm ‘đại nghỉ việc’ của nền kinh tế thế giới khi số lao động nghỉ việc tăng kỷ lục. Tâm lý lo sợ, mệt mỏi vì dịch Covid-19 cũng như thu nhập và phúc lợi giảm, lượng người lao động nghỉ việc, tận dụng những cơ hội việc làm từ xa để tìm kiếm những công việc tốt hơn, lương cao hơn đã tăng lên đáng kể và tạo nên làn sóng “nhảy việc” khổng lồ, làm chao đảo thị trường lao động. Khi đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động, ngoài việc phải tăng cường tuyển dụng để bù đắp số lao động nghỉ việc, nhiều doanh nghiệp bắt buộc phải điều chỉnh mức tiền lương cho người lao động. Điều này làm dấy lên lo ngại về lạm phát lương có thể diễn ra trên diện rộng.

1.2 Tình hình kinh tế trong nước 8 tháng đầu năm

Thứ nhất, tình hình kinh tế – xã hội trong nước khởi sắc với nhiều điểm sáng, Việt Nam được ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức tín dụng khác đánh giá sẽ là nền kinh tế có mức tăng trưởng mạnh nhất ở Đông Nam Á trong năm 2022 và 2023. Ngoài ra, công ty đánh giá tín nhiệm hàng đầu thế giới Moody’s Investors Service nâng xếp hạng tín nhiệm quốc gia dài hạn của Việt Nam từ mức Ba3 lên mức Ba2, triển vọng Ổn định. Việc tổ chức Moody’s nâng định mức tín nhiệm quốc gia của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu nhiều biến động và thách thức là hết sức tích cực, thể hiện sự đánh giá cao của cộng đồng quốc tế về các nỗ lực của Việt Nam.

Thứ hai, 5 cân đối lớn được bảo đảm tốt, gồm thu-chi ngân sách (thu ngân sách 8 tháng ước đạt 85,6% dự toán, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2021); xuất–nhập khẩu (xuất nhập khẩu 8 tháng đạt gần 498 tỷ USD, tăng 15,5%, xuất siêu 3,96 tỷ USD); lương thực–thực phẩm (xuất khẩu nông sản khoảng 36,3 tỷ USD, trong đó có khoảng 5 triệu tấn gạo); bảo đảm đủ điện, năng lượng dù sản xuất tăng cao; doanh nghiệp phát triển nhưng cung-cầu lao động bảo đảm, thị trường lao động phục hồi tốt.

Thứ ba, nền kinh tế tiếp tục phục hồi. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ổn định và có tăng trưởng. Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh. Chỉ số IIP tháng 8 tăng 2,9% so tháng trước, tăng 15,6% so cùng kỳ và 8 tháng tăng 9,4%.

Thương mại, dịch vụ sôi động, phục hồi nhanh ở tất cả các ngành: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ 8 tháng đạt gần 3,68 triệu tỷ đồng, tăng 19,3% so với cùng kỳ. Khách quốc tế tháng 8 đạt trên 486.000 lượt, tăng 38% so với tháng trước.

Thứ tư, vốn đầu tư toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng. Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách nhà nước 8 tháng đạt trên 285,4 nghìn tỷ, bằng 51% kế hoạch, tăng 16,9% so với cùng kỳ. Vốn FDI thực hiện 8 tháng đạt 12,8 tỷ USD tăng 10,5%, cao nhất từ năm 2018 đến nay.

Thứ năm, phát triển doanh nghiệp đạt kết quả tích cực; số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động 8 tháng là gần 150.000 doanh nghiệp (gấp 1,43 lần số doanh nghiệp rời khỏi thị trường). Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 8 tháng là gần 3,64 triệu tỷ đồng, tăng 36,1% so với cùng kỳ.

1.3 Tác động đến thị trường trong nước và chuỗi cung ứng, tỷ giá, tín dụng

Thứ nhất, các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về đầu vào và cả đầu ra. Việc đứt gẫy chuỗi cung ứng toàn cầu khiến giá nguyên liệu tăng cao, nhiều doanh nghiệp có số lượng hàng tồn kho đang cao nhất 10 năm trở lại đây. Cùng với đó là tình trạng thiếu nguyên liệu đầu vào của không ít ngành nghề. Có những doanh nghiệp sản xuất sụt giảm sản lượng đến hơn 50%.

Thứ hai, áp lực về vốn đè nặng lên cộng đồng doanh nghiệp, trong đó các nhà sản xuất vừa và nhỏ (SMEs), dẫn đến doanh số giảm, nguồn vốn cạn kiệt, thời gian trì hoãn thanh toán kéo dài làm “đứt gãy” dòng tiền kinh doanh.

Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước đối mặt với vấn đề cấp bách hiện nay là cần chủ động nguồn nguyên vật liệu, tìm nguồn nguyên vật liệu từ các đối tác khác, tránh tình trạng lệ thuộc nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ một thị trường.

Thứ tư, biến động tỷ giá đang tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nước. Biến số tỷ giá ngoài tác động đến các khoản nợ vay của các doanh nghiệp còn trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhóm doanh nghiệp xuất, nhập khẩu. Nguyên nhân khiến các doanh nghiệp phải ghi nhận các khoản lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá thường đến từ việc tỷ giá thay đổi giữa thời gian ghi nhận giao dịch và thời gian thanh toán thực tế. Thực tế hiện nay, phần lớn giao dịch thương mại của các doanh nghiệp xuất khẩu ở nước ta được thực hiện bằng USD nên các bước nhảy của tỷ giá USD/VND đều có thể phát sinh các khoản lãi/lỗ. Nếu như các doanh nghiệp xuất khẩu có thể hưởng lợi khi đồng USD tăng giá thì ở chiều ngược lại, nhập khẩu phải đội thêm một khoản chi phí để bù đắp khoản chênh lệch do biến động này. Trong khi đó, đồng euro đã xuống mức thấp nhất trong 20 năm qua, tiếp tục tiến gần về “ranh giới” ngang giá với đồng USD, giữa bối cảnh các nhà đầu tư lo ngại một cuộc khủng hoảng năng lượng sẽ đẩy nền kinh tế châu Âu vào suy thoái. Lợi nhuận của doanh nghiệp vốn đang chịu nhiều tác động bởi các chi phí đầu vào như: xăng dầu, giá nguyên liệu.

2. Cách thức doanh nghiệp SMEs biến thách thức thành cơ hội – Tư vấn về cách quản trị, tiếp cận vốn và sử dụng vốn hiệu quả cho doanh nghiệp SMEs

Trước các thách thức không hề nhỏ từ thị trường trong nước và toàn cầu, các chuyên gia cho rằng biến động tỷ giá, suy thoái tăng trưởng, đứt gãy chuỗi cung ứng chỉ là vấn đề nhất thời, quan trọng nhất là nội lực của doanh nghiệp.

Thứ nhất, chủ doanh nghiệp phải luôn trau dồi kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Để có thể chèo lái con thuyền doanh nghiệp vượt qua bão lớn, lãnh đạo cần trau dồi và phối hợp nhiều kỹ năng cùng chuyên môn ở nhiều khía cạnh khác nhau. 

Thứ hai, doanh nghiệp cần chú trọng phát triển đội ngũ kế cận. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do còn tập trung nhiều vào doanh thu nên có xu hướng không chú trọng hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn, trở nên thụ đông trong việc thiết lập một đội ngũ chủ chốt. Việc xây dựng một đội ngũ kế cận đủ tầm đủ tài sẽ giúp doanh nghiệp phát triển vững mạnh hơn, là nguồn năng lực bổ trợ cho những thiếu sót khi mở rộng quy mô, giảm chi phí đầu tư, hạn chế rủi ro trong kinh doanh và tình trạng chảy máu chất xám.

Thứ ba, doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng văn hóa công ty. Đại dịch Covid-19 như một thước đo mối quan hệ, sự hài lòng thật sự giữa lãnh đạo và nhân viên. Bởi trong khủng hoảng, nhân viên có thể thấy sự quyết tâm giữ vững công ăn việc làm của người lãnh đạo, lãnh đạo thấy được ý chí đồng lòng vượt khó cùng doanh nghiệp của nhân viên.

Thứ tư, doanh nghiệp cần có sự chuyển đổi số kịp thời. Chuyển đổi số không đơn thuần chỉ là vấn đề đầu tư thiết bị công nghệ, đó còn là vấn đề văn hóa và con người. Việc ứng dụng các công nghệ mới để thích ứng với đại dịch đã trở thành nhu cầu cấp thiết đối với nhiều doanh nghiệp cả trên thị trường quốc tế và Việt Nam. Trong 2 năm qua, hình thức làm việc tại nhà do dịch Covid-19 đã tạo ra “đòn bẩy” để quá trình chuyển đổi số trong doanh nghiệp trở nên mạnh mẽ hơn, mang đến “làn gió mới” trong cách thức làm việc của nhân viên. Dưới tác động của dịch bệnh Covid-19, các công ty, doanh nghiệp cần chuyển đổi mô hình sang làm việc online. Đây cũng là một cơ hội để mọi người làm việc trên nền tảng internet, làm việc từ xa, làm việc ở bất kỳ không gian nào.

Thứ năm, các doanh nghiệp cần chủ động rà soát và khắc phục những yếu kém để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Một số vấn đề còn tồn đọng là: khả năng đáp ứng đủ điều kiện hồ sơ vay vốn ngân hàng còn hạn chế, năng lực tài chính yếu kém, không xây dựng được phương án/dự án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả; nợ phải trả tồn đọng lớn chưa có biện pháp xử lý, thiếu công khai và minh bạch thông tin. Bên cạnh đó, tính hiệu quả trong hoạt động của SMEs chưa cao, thiếu tài sản để bảo đảm cho khoản vay theo quy định hoặc tài sản đảm bảo có giá trị thấp; chưa có sự hợp tác chặt chẽ với ngân hàng khi vay vốn hoặc cơ cấu lại khoản nợ đã vay…

Hiện nay, nhiều ngân hàng đã có gói tài trợ riêng dành cho SMEs, cấp hạn mức tín chấp dựa trên lịch sử tín dụng. Ví dụ ngân hàng MSB triển khai các gói vay tín chấp cho doanh nghiệp SMEs, quyết định cho vay dựa trên: năng lực tài chính, phương án kinh doanh, lịch sử quan hệ tín dụng…

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể nâng cao cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay thông qua MicroFund –  một nền tảng kết nối Doanh nghiệp nhỏ SMEs vay tín chấp tại các Ngân hàng và Tổ chức uy tín. Đăng ký tại đây để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.