Archives October 2022

Doanh nghiệp có cần chuyển khoản vay sang ngân hàng mới?

Với đặc thù của mảng tài chính, Doanh nghiệp và Ngân hàng luôn muốn giữ mối quan hệ chặt chẽ và lâu bền. Ngân hàng luôn muốn níu chân những Doanh nghiệp uy tín và Doanh nghiệp cũng muốn tập trung vào 1 nhà cung cấp dịch vụ tài chính để dễ dàng giao dịch hơn. Tuy nhiên, trong một số tình huống, tạm thời rời xa và chuyển ngân hàng là một giải pháp phù hợp cho cả 2 bên.

chuyen_doi_ngan_hang
Chuyển khoản vay sang ngân hàng mới

Những lý do doanh nghiệp muốn chuyển khoản vay sang ngân hàng khác

  • Đảo nợ: có nghĩa là khoản vay đến hạn nhưng doanh nghiệp không trả được, phải vay ngân hàng khác để trả. Đây là mục đích mà Ngân hàng Nhà nước không cho phép, ngoại trừ một số trường hợp như vay kinh doanh nhưng thời gian vay mới không vượt quá thời hạn còn lại của khoản vay cũ. Nhìn chung, nghiệp vụ đảo nợ chính thống là phức tạp và khó áp dụng, không giải quyết được vấn đề thật sự của doanh nghiệp.
  • Không còn phù hợp với ngân hàng đang giao dịch: ngoài việc chính sách cho vay của ngân hàng thay đổi như tăng lãi suất, phí, giảm hạn mức cho vay, nguyên nhân còn đến từ việc thay đổi người quản lý khách hàng hay lãnh đạo phê duyệt khoản vay, khiến 2 bên không còn hiểu nhau nữa. Thậm chí có trường hợp Doanh nghiệp không được tái cấp hạn mức tín dụng, thì buộc phải chuyển sang ngân hàng khác.
  • Để đạt được nhiều lợi ích hơn: ngân hàng mới có lãi suất, phí thấp hơn, mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm cao hơn (vay được nhiều hơn) hoặc thậm chí ngân hàng mới có thương hiệu mạnh hơn, giúp doanh nghiệp gia tăng uy tín.
  • Ngân hàng cũ hết Room: đây là vấn đề thường gặp vào dịp cuối năm do Ngân hàng đã đạt ngưỡng tăng tưởng tín dụng (được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt). Tuy nhiên thời điểm gần đây, tới Quý 3/2022, hầu hết Ngân hàng đều hết Room khiến nhiều doanh nghiệp khó giải ngân kể cả đã có sẵn hạn mức tín dụng.

Chuyển đổi ngân hàng thực hiện như thế nào?

  • Trước hết, Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ để Ngân hàng mới thẩm định, xét duyệt khoản vay, bao gồm định giá tài sản bảo đảm (dựa trên giấy tờ bản sao). Thời gian thẩm định thông thường đối với khoản vay ngắn hạn là từ 02 – 04 tuần, tùy thuộc vào thời gian bổ sung hồ sơ và mức độ phức tạp của hoạt động của Doanh nghiệp.
  • Sau khi nhận được cam kết cho vay của Ngân hàng mới, Doanh nghiệp phải trả hết khoản vay cũ bằng cách tự lo dòng tiền trả vào và rút hồ sơ Tài sản bảo đảm (nhà đất, tài sản cố định, và các tài sản khác). Rất nhiều doanh nghiệp mong muốn Ngân hàng mới sẽ hỗ trợ dòng tiền để “mua nợ”, tuy nhiên gặp khó khăn do dễ vướng vào tình huống “Đảo nợ” như đã đề cập ở trên, và rủi ro do Tài sản bảo đảm vẫn có thể vướng tranh chấp bên ngoài (mặc dù đã thế chấp tại ngân hàng rồi).
  • Các thủ tục còn lại khá đơn giản: thế chấp Tài sản bảo đảm với Ngân hàng mới, ký hợp đồng tín dụng và giải ngân đúng mục đích sử dụng vốn theo quy định của Ngân hàng. Thông thường doanh nghiệp phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ (chưa dùng làm mục đích giải ngân ở ngân hàng nào khác) để được giải ngân.

Ngân hàng có sẵn sàng chào đón khách hàng mới?

  • Mỗi Ngân hàng có khẩu vị rủi ro, chính sách ưu tiên khác nhau đối với các phân khúc khách hàng doanh nghiệp (thường phân chia theo doanh thu, ngành nghề). Do vậy, Ngân hàng luôn mong muốn phát triển khách hàng mới và định kỳ điều chỉnh (thay thế) danh mục khách hàng cũ để phù hợp với chiến lược từng thời kỳ.
  • Bên cạnh đó, số lượng Doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn quốc khoảng 700.000 doanh nghiệp, trong đó chỉ 300.000 doanh nghiệp có lịch sử vay ngân hàng (theo thống kê của Trung tâm tín dụng quốc gia Ngân hàng Nhà nước – CIC). Đây chính là nhóm khách hàng có tiềm năng chuyển dịch từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, trong khi hệ thống các Tổ chức tín dụng có gần 100 Ngân hàng (gồm Nhà nước, TMCP trong nước, 100% vốn nước ngoài, Chi nhánh nước ngoài), dẫn đến cạnh tranh giữa các Ngân hàng để thu hút các Doanh nghiệp tốt.
  • Vấn đề còn lại là Doanh nghiệp có sẵn sàng chuyển sang ngân hàng mới hay không, họ có lo “mất cả chì lẫn chài” nếu việc chuyển đổi thất bại? MicroFund sẽ khiến việc này trở nên thuận tiện và tế nhị hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian đi lại và hạn chế những suy tư không cần thiết. Điểm đặc biệt nhất, đó là đặt khách hàng vào đúng vị trí “Thượng đế”, và Ngân hàng mới là Nhà cung cấp dịch vụ.

Đăng ký tư vấn tại đây: https://www.microfund.vn/#registerForm

Cuối cùng, bí quyết để doanh nghiệp được nhiều ngân hàng khao khát, đó là hoạt động kinh doanh tăng trưởng, hiệu quả, minh bạch. Nhưng đừng quên đa dạng hóa nhà cung cấp dịch vụ tài chính, để giảm rủi ro cũng như đạt được lợi ích xứng đáng nhất.

Chuyển đổi số và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

1. Khái niệm và tầm quan trọng của chuyển đổi số

Chuyển đổi số là một trong những vấn đề nóng của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Cách mạng công nghệ 4.0 đã tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thay đổi để thích ứng với sự phát triển chóng mặt của công nghệ.

Mặc dù thuật ngữ chuyển đổi số đã xuất hiện phổ biến trên thế giới trong những năm gần đây, tuy nhiên lại không có một định nghĩa chung nào chính xác về chuyển đổi số là gì.

Theo trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho các chuyên gia CNTT, khái niệm chuyển đổi số 4.0 là “cách sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn”

Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới.”

Với mỗi một doanh nghiệp, mỗi cách thức vận hành, mô hình tổ chức khác nhau thì định nghĩa về chuyển đổi số cũng khác. Ở cấp độ công ty, Chuyển đổi số (Digital Transformation) có nghĩa là tích hợp các giải pháp số vào cốt lõi của doanh nghiệp, thay đổi sâu sắc cách hoạt động của doanh nghiệp bằng cách tạo ra các quy trình kinh doanh mới, trải nghiệm khách hàng và văn hóa tổ chức. Nó không chỉ mang tái tạo lại những phương pháp truyền thống mà còn có thể sáng tạo những phương pháp mới để đáp ứng những kỳ vọng thay đổi của thị trường.

2. Thực trạng chuyển đổi số tại Việt Nam

Đến nay, chuyển đổi số không còn là tầm nhìn, mục tiêu dài hạn, mà đã trở thành một thực tế bắt buộc các doanh nghiệp phải tham gia để có thể phát triển và tránh tụt hậu. Điều này có thể thấy thông qua thực tế ngày càng có nhiều hơn các doanh nghiệp bắt tay vào thực hiện chuyển đổi số và ngày càng coi trọng giá trị của của dữ liệu doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của Microsoft thực hiện tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trước và sau khi đại dịch COVID-19 bùng phát, 74% lãnh đạo kinh doanh cho rằng đổi mới là bắt buộc và đóng vai trò quan trọng với khả năng chống chịu của doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, Chính phủ đã xây dựngChương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” xác định mục tiêu về phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đặt ra kế hoạch đến năm 2025 Việt Nam là kinh tế số chiếm 20% GDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%; Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin.

Theo kết quả của khảo “Thực trạng Chuyển đổi số trong doanh nghiệp trong bối cảnh Covid-19” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện năm 2020 khảo sát trên 400 doanh nghiệp có quy mô vừa và và nhỏ cũng như quy mô lớn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bắt đầu nhận thức và ứng dụng các công nghệ số vào các khâu như quản trị nội bộ, mua hàng, logistics, sản xuất, marketing, bán hàng và thanh toán. Khi dịch Covid-19 lan rộng, dẫn tới những hạn chế tiếp xúc và việc phát thực hiện các biện pháp dãn cách xã hội đã buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng nhiều hơn các công nghệ số trong hoạt động của mình, nhất là trong quản trị nội bộ, thanh toán điện tử, marketing trực tuyến. Từ đó, tỷ lệ các doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ số cao gần bằng tỷ lệ doanh nghiệp đã ứng dụng trong thời gian dài trước đây, cụ thể như trong quản lý nhân sự từ xa, hội nghị trực tuyến, học trực tuyến, phê duyệt nội bộ,

Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa nhận thức đúng vai trò chuyển đổi số trong cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư. Cụ thể, theo VCCI, hiện doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo còn thấp, có 80% đến 90% máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần 80% là những công nghệ cũ từ thập niên 1980-1990.

3. Thách thức khi doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chuyển đổi số

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, hoạt động chuyển đổi số đứng trước nhiều thách thức cần được giải quyết để quá trình này đạt được hiệu quả như kỳ vọng, cụ thể như sau:

Thách thức từ công nghệ

Chuyển đổi số đòi hỏi trình độ rất cao của cả về kỹ thuật cũng như nhân lực. Trong khi đó, Việt Nam vẫn còn đi sau thế giới về mặt công nghệ, chúng ta chưa làm chủ được các công nghệ lõi của chuyển đổi số, các hệ thống platform cơ bản. Hiện nay, chuyển đổi số tại Việt Nam vẫn cơ bản sử dụng các công nghệ sẵn có trên thế giới.

Thách thức về nguồn nhân lực

Để chuyển đổi số hiệu quả cần có nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể làm chủ công nghệ mới, phục vụ cho việc triển khai chuyển đổi. Theo thống kê, mỗi năm Việt Nam thiếu khoảng 90.000 nhân lực để phát triển nền kinh tế số, xã hội số trong khi các chương trình đào tạo ngành công nghệ thông tin trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Một nghiên cứu của Vietnam Report trong năm 2019 cho thấy các doanh nghiệp lo lắng về việc thiếu hụt lao động có kỹ năng để vận hành các hệ thống công nghệ mới. Có đến 49,1% doanh nghiệp khảo sát cho rằng thách thức này sẽ ngăn cản thực hiện chuyển đổi số.

Thách thức từ vốn đầu tư

Đầu tư chi chuyển đổi số là đầu tư để thay đổi, từ nhận thức, chiến lược, nhân lực, cơ sở hạ tầng tới giải pháp công nghệ chính, vì vậy đây là công cuộc đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Tuy vậy, việc sẽ phải đầu tư lớn về tài chính và nhân lực, trong khi chưa chắc chắn về hiệu quả cũng như đối mặt với nguy cơ thất bại từ đó tạo lên rào cản lớn với các doanh nghiệp Việt Nam.

Theo báo cáo của VCCI [9] có 55,6% doanh nghiệp được khảo sát cho biết rào cản mà họ gặp phải khi chuyển đổi số bắt nguồn từ vấn đề tài chính khi mà hoạt động này đòi hỏi chi phí cao.

Đặc biệt là các DNNVV vốn có ngân sách hạn chế, điều này làm chậm quá trình ra quyết định và buộc các nhà lãnh đạo phải lùi bước. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, Việt Nam có hơn 98,1% doanh nghiệp SME và 99% doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về vốn. Chính vì thiếu vốn, nên các doanh nghiệp này cho rằng chuyển đổi số là cuộc chơi của các doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy, chuyển đổi số vẫn chỉ là sự “khao khát” của khoảng 72% doanh nghiệp này; thay vì tốn chi phí, nhân lực cho việc này thì doanh nghiệp SME sẽ ưu tiên đầu tư vào các hình thức tăng trưởng ngắn hạn. (Xem thêm về giải pháp giúp doanh nghiệp SME huy động vốn hiệu quả)

Thách thức từ nhận thức của doanh nghiệp

Chuyển đổi tại mỗi doanh nghiệp sẽ tác động lớn đến chiến lược kinh doanh, hình thức hoạt động của doanh nghiệp vì vậy đó sẽ là một sự thay đổi lớn tới toàn bộ doanh nghiệp, điều này gây áp lực cho các nhà quản trị tại các doanh nghiệp này. Các nhà quản trị sẽ gặp nhiều trở ngại trong vấn đề nhận thức tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với sự phát triển doanh nghiệp. Quá trình này đòi hỏi nguồn tài chính lớn cũng như sự tham gia của toàn bộ doanh nghiệp nhưng đồng thời sẽ đối mặt với vấn đề về tính hiệu quả.

Theo nghiên cứu của VINASA – Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt Nam – tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện có 4 quan niệm hiểu chưa chính xác về chuyển đổi số: Chỉ dành cho doanh nghiệp lớn; tốn nhiều tiền; triển khai càng nhiều, càng nhanh càng tốt và là chiếc đũa thần giúp doanh nghiệp cất cánh. Điều này trái ngược với bản chất của chuyển đổi số, quá trình này tuy tạo điều kiện, mở rộng thời cơ cho phát triển nhưng không thể là giải pháp toàn năng giải quyết mọi vấn đề cho doanh nghiệp.

Trong bối cảnh hiện nay, chiến lược tư duy truyền thống không còn phù hợp đối với mỗi doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp cần thay đổi suy nghĩ của mình để có một chiến lược kinh doanh công nghệ số hiệu quả, tạo ra những trải nghiệm ban đầu và lồng ghép những trải nghiệm đó vào quy trình chiến lược phát triển doanh nghiệp.

4. Kết luận

Có thể thấy, chuyển đổi số không chỉ là một xu hướng, nó là một giải pháp, là hướng đi chiến lược giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình vận hành, tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

Trước tình hình đại dịch vẫn còn diễn biến phức tạp và kéo dài,  mỗi doanh nghiệp cần sớm vạch ra một kế hoạch chuyển đổi số đường dài để tập trung phát triển bền vững, tăng tính cạnh tranh và tận dụng tối ưu cơ hội để phát triển, mở rộng thị trường.

Liên hệ MicroFund ngay để được tư vấn thêm về vấn đề này và các giải pháp tiếp cận vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chiến lược thu hút nhân sự cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nguồn nhân lực luôn được xem là một yếu tố tạo nên sự thành công của mọi tổ chức, quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác trong hệ thống các nguồn lực (theo Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam số 3/2021)

Vì vậy, xây dựng các chính sách thu hút nhân tài hiệu quả là điều cần được các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ cực kỳ quan tâm, chú trọng. Trong bài viết này, MicroFund xin gợi ý một vài tiêu chí cần đảm bảo để thu hút và giữ chân được nhiều người tài cống hiến cho doanh nghiệp của mình.

1. Tầm quan trọng của xây dựng đội ngũ nhân sự trong doanh nghiệp

Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người đã và đang làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp ở tất cả các vị trí khác nhau. Họ là lực lượng tham gia chính vào các hoạt động của tổ chức, là những chủ thể quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy, với bất kỳ tổ chức nào thì nhân lực cũng là nguồn lực cần thiết và quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của công ty. 

2. Các chính lược thu hút nhân sự cho doanh nghiệp nhỏ

2.1. Đưa ra những công việc/ chế độ thực tập với cơ hội học hỏi lớn và phạm vi công việc đa dạng

Trong các tập đoàn đa quốc gia, phạm vi công việc và vai trò của nhân viên thường khá hẹp và cố định, mỗi nhân viên là một mắt xích nhỏ trong một chu trình lớn. Khi làm việc tại công ty nhỏ và vừa, nhân viên sẽ không chỉ có cơ hội tạo ra sự khác biệt lớn hơn, mà còn có nhiều khả năng tiếp xúc với các phần khác nhau của công việc kinh doanh.

Cơ hội học hỏi là điều được các ứng viên trông đợi không kém lương bổng. Theo khảo sát của Gallup, không chỉ thế hệ millennials (sinh giữa những năm 1980 và đầu những năm 2000) mà cả các ứng viên thuộc gen X (sinh giữa những năm 1960 và 1984) cũng xem cơ hội học hỏi trong công việc là nhân tố đặc biệt quan trọng khi họ quyết định ứng tuyển. Và đây là những điều mà công ty start-up hoặc các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với vai trò công việc đa dạng có thể mang lại cho ứng viên.

2.2 Xây dựng chế độ lương thưởng và đãi ngộ phù hợp

Trong chính lược thu hút nhân sự của doanh nghiệp, một trong những yếu tố cần quan tâm nhất đó chính là việc trả lương cho nhân viên như thế nào là xứng đáng và phù hợp với điều kiện của công ty. Trong bối cảnh cạnh tranh khắc nghiệt không chỉ về thị trường mà còn về nguồn lực chất lượng như hiện nay, nhà tuyển dụng buộc phải xây dựng một chính sách lương, thưởng hấp dẫn dựa trên hiệu quả công việc. Bằng cách này, ứng viên tiềm năng sẽ cảm thấy mức lương họ nhận được là thỏa đáng với năng lực và họ có thể nhận được nhiều hơn nữa nếu làm việc tốt.

2.3 Cam kết đào tạo cho nhân viên

Để có một chính sách thu hút nhân tài cho doanh nghiệp hiệu quả không thể không nói tới việc triển khai các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn công việc, kỹ năng cho nhân viên. Thông qua các chương trình này, nhân viên cập nhật thêm kiến thức cần thiết để làm việc tốt hơn, năng suất hơn. Đây cũng là cách mà doanh nghiệp hỗ trợ nhân viên trong việc xác định mục tiêu, nắm bắt các cơ hội thăng tiến, phát triển nghề nghiệp của bản thân

Ngoài ra, các doanh nghiệp nên tạo điều kiện để nhân viên gặp gỡ và trao đổi với các chuyên gia đầu ngành trong cùng lĩnh vực để tiếp thu các kinh nghiệm thực tiễn hiệu quả hơn. Áp dụng những kinh nghiệm, kiến thức này vào công việc, nhân viên có thể đem lại hiệu quả cao gấp nhiều lần, giúp doanh nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ.

2.4 Tạo dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực

Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nên nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp. Đó là các hoạt động thường niên, tác phong làm việc của các nhân viên trong doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ nhân viên cùng chí hướng với những giá trị văn hóa riêng biệt giúp thu hút và giữ chân nhân tài trong doanh nghiệp hiệu quả nhất.

Một thương hiệu tuyển dụng với nền tảng văn hóa không vững chắc sẽ mất điểm trong mắt ứng viên. Ngược lại, khi văn hóa đủ tích cực và lớn mạnh, doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tuyển dụng những người đầy tiềm năng để tạo ra giá trị và lợi nhuận cho mình. Một khi đã yêu thích và cảm thấy phù hợp với văn hóa công ty, ứng viên không chỉ bị thu hút mà còn muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp của bạn.

3. Kết luận

Nhân tài trong doanh nghiệp đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành bại của chính doanh nghiệp đấy. Vì vậy, xây dựng chiến lược thu hút nhân sự hiệu quả là điều cần ưu tiên chuẩn bị thật kỹ lưỡng để tìm kiếm những ứng viên tốt nhất cho tổ chức của bạn. Với những gợi ý trên đây, Microfund hy vọng rằng bạn có thể tìm thấy những tài năng hàng đầu mà doanh nghiệp của bạn cần để luôn đáp ứng các mục tiêu phát triển của tổ chức. Bên cạnh vấn đề nhân sự, bạn có thể tham khảo thêm các chiến lược khác giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) thành công.

MicroFund vinh dự tham gia và đóng góp tích cực cho các hoạt động của cộng đồng BNI

Ngày 01/10/2022 vừa qua, tại Trung tâm Hội nghị Tân Sơn Nhất, ngày hội kết nối kinh doanh và lễ chuyển giao ban điều hành của BNI Win Win Chapter đã diễn ra thành công tốt đẹp.

BNI Win Win Chapter ra mắt ngày 22/6/2013 với 35 thành viên và nhanh chóng đạt danh hiệu Chapter Platinum vào tháng 1/2014 cùng với 54 thành viên. Sau đó, đạt danh hiệu Titanium vào đầu năm 2019, với 75+ thành viên. Đầu năm 2020, BNI Win Win Chapter đạt danh hiệu Diamond Chapter với 101+ thành viên.

Đến thời điểm chuyển giao nhiệm kỳ vào 01/10/2022, BNI Win Win Chapter đã đạt mốc 110 thành viên là các chủ doanh nghiệp bản lĩnh và đầy năng lượng.

MicroFund kính chúc Ban Điều Hành NK20 tự tin, vững bước thực hiện sứ mệnh nối tiếp để sẳn sàng đưa BNI Win Win Chapter lên tầm cao mới để giữ vững thương hiệu của mình. (Xem thêm thông tin sự kiện tại đây)

MicroFund tự hào và vinh dự khi được góp một phần công sức nhỏ vào thành công của BNI Win Win Chapter nói riêng và BNI nói chung (tìm hiểu một số hoạt động khác của MicroFund tại đây)

Sau đây là một số hình ảnh trong sự kiện.