Tỷ lệ thanh toán Tiền mặt

Tỷ lệ thanh toán Tiền mặt

Chỉ số tài chính được sử dụng để đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền. Chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm, công thức tính và ý nghĩa của tỷ lệ thanh toán tiền mặt, cũng như những ưu nhược điểm của chỉ số này khi sử dụng để đánh giá thanh khoản của công ty.

Khái niệm

Tỷ lệ thanh toán tiền mặt (Cash ratio) là một thước đo tính thanh khoản của công ty. Hệ số này tính toán tỷ lệ giữa tổng tiền mặt và các khoản tương đương tiền của công ty với các khoản nợ hiện tại của công ty.

Số liệu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng tiền mặt hoặc các nguồn gần tiền mặt, chẳng hạn như chứng khoán dễ bán. Thông tin này rất hữu ích cho các chủ nợ khi họ quyết định số tiền, nếu có, họ sẵn sàng cho một công ty vay.

Công thức tính

Tỷ lệ thanh toán tiền mặt = (Tiền và các khoản tương đương tiền)/(Nợ ngắn hạn)

Trong đó:

  • Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán thị trường tiền tệ và các khoản đầu tư ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng 90 ngày hoặc ít hơn.
  • Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nợ phải trả trong vòng một năm, chẳng hạn như nợ vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả tiền lương và các khoản phải trả khác.

Ý nghĩa của hệ số

  • Tỷ lệ tiền mặt được sử dụng phổ biến nhất như một thước đo thanh khoản của công ty. Nếu một công ty buộc phải thanh toán tất cả các khoản nợ hiện tại ngay lập tức, thì chỉ số này cho thấy khả năng của công ty có thể thực hiện mà không phải bán hoặc thanh lý các tài khoản khác.

Khi tỷ lệ cho kết quả bằng 1 thì công ty có số nợ ngắn hạn chính xác bằng với số tiền mặt và các khoản tương đương tiền để trả các khoản nợ đó.

  • Khả năng thanh toán tức thời hay tỷ lệ tiền mặt gần giống như một chỉ báo về giá trị của một công ty trong trường hợp xấu nhất – ví dụ khi công ty sắp ngừng hoạt động. Tỷ số này cho các chủ nợ và nhà phân tích biết giá trị của các tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt và bao nhiêu phần trăm nợ ngắn hạn của công ty mà các tài sản tiền mặt và gần như tiền mặt này có thể trang trải.

Hệ số nhỏ hơn 1 nghĩa là công ty có nhiều nợ ngắn hạn hơn tiền mặt, điều này có nghĩa là không có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này có thể không tệ nếu công ty có các điều kiện làm sai lệch bảng cân đối kế toán của mình, chẳng hạn như thời hạn tín dụng dài với các nhà cung cấp, hàng tồn kho được quản lý hiệu quả và rất ít tín dụng được cấp cho khách hàng.

Hệ số lớn hơn 1 có nghĩa là công ty có nhiều tiền mặt hơn cho các khoản nợ ngắn hạn. Trong tình huống này, công ty có khả năng trang trải hết các khoản nợ ngắn hạn và vẫn còn tiền mặt

Nguồn:
investopedia.com

corporatefinanceinstitute.com

wallstreetprep.com

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *