Archives 2022

Doanh nghiệp do Phụ nữ làm chủ: 9 quan niệm sai lầm phổ biến

Một số quan niệm sai lầm hiện đang ảnh hưởng đến hình ảnh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nhân nữ và các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, trọng tâm trong việc tiếp cận dịch vụ tài chính.

Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV – SMEs) do phụ nữ làm chủ ngày càng phát triển tại Việt Nam

1. Các doanh nhân nữ ngại rủi ro trong tìm kiếm tài trợ hơn so với các doanh nhân nam

Khoảng một nửa chủ doanh nghiệp nữ và nam cho rằng thời điểm tốt để nộp đơn xin vay vốn là khi họ có một ý tưởng kinh doanh có thể thành công và cần tài trợ vốn. Một phần ba chủ doanh nghiệp nữ và nam muốn nộp đơn xin vay vốn ngân hàng khi họ đã có doanh thu tốt và biết rằng có cầu về sản phẩm/dịch vụ của họ.

Mặc dù không có sự khác biệt về mức độ chấp nhận rủi ro liên quan đến các khoản vay ngân hàng, các nghiên cứu cho thấy phụ nữ tiếp cận rủi ro khác với nam giới do họ tập trung vào các mục tiêu dài hạn và ý thức về rủi ro cao hơn. Nói cách khác, phụ nữ có xu hướng đo lường và phân tích rủi ro tỉ mỉ hơn, thay vì chỉ đơn giản làm theo trực giác của họ.

2. Phụ nữ chỉ tập trung vào các hoạt động kinh doanh nhỏ như “công việc tay trái”

Theo số liệu tổng điều tra hơn 181.000 doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2015, doanh thu bình quân của các DNNVV do phụ nữ và nam giới lãnh đạo là rất tương đồng. Các doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ lãnh đạo có doanh thu bình quân hàng năm là 548.000 USD so với 543.000 USD của các doanh nghiệp nhỏ do nam giới lãnh đạo. Đối với các doanh nghiệp vừa, các doanh nghiệp do phụ nữ lãnh đạo có doanh thu bình quân là 5,69 triệu USD so với 5,76 triệu USD của các doanh nghiệp do nam giới lãnh đạo.

Nếu lấy doanh thu làm cơ sở đo lường quy mô của doanh nghiệp thì phụ nữ và nam giới sở hữu các doanh nghiệp có quy mô rất tương đồng. Đồng thời, các doanh nghiệp do phụ nữ và nam giới làm chủ đều có kế hoạch kinh doanh rất giống nhau cho hai năm tới, tập trung vào gia tăng sản xuất (78% phụ nữ so với 77% nam giới) và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới (12% phụ nữ và 10% nam giới).

3. Phụ nữ có con không có thời gian để lãnh đạo doanh nghiệp

Trên 90% phụ nữ tham gia khảo sát đã kết hôn hoặc đã từng kết hôn trước đây. Mặc dù trách nhiệm gia đình là quan trọng và được xem là một thách thức đối với một số chủ doanh nghiệp nữ, phần lớn chủ doanh nghiệp nữ được phỏng vấn đều có thể cân đối được trách nhiệm với doanh nghiệp và gia đình bằng cách chủ yếu dựa vào hỗ trợ của gia đình và bên ngoài. Hạn chế về thời gian và trách nhiệm gia đình là các thách thức được các doanh nhân nữ đề cập đến ít nhất.

Ngày càng có nhiều phụ nữ khởi nghiệp và xây dựng doanh nghiệp khi còn độc thân và tạo dựng một đội ngũ mà họ có thể dựa vào sau này – trong khảo sát này, các nữ chủ doanh nghiệp nhỏ có bình quân 30 lao động. Ngoài ra, bằng chứng8 cho thấy việc làm mẹ đem lại một số lợi ích cho các chủ doanh nghiệp như gia tăng khả năng làm việc dưới áp lực, đàm phán hiệu quả hơn (bởi vì động lực lớn hơn) và bền bỉ hơn trước những thăng trầm.

4. Phụ nữ có những ưu tiên khác và ít có khả năng trả nợ hơn so với nam giới

Một nhận thức khác về các doanh nhân nữ là khi họ có gia đình riêng, họ có quá nhiều ưu tiên khác mà họ có thể đặt lên trên việc hoàn trả các khoản vay kinh doanh. Các phát hiện từ khảo sát cho thấy điều này là không đúng, với các ngân hàng báo cáo tỷ lệ nợ xấu của các chủ doanh nghiệp nữ thấp hơn (một ngân hàng báo cáo tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV do phụ nữ làm chủ là 0,95% so với tỷ lệ 2,17% của các DNNVV do nam giới làm chủ) và phụ nữ thường là những khách hàng vay vốn cẩn trọng hơn so với nam giới.

5. Phụ nữ chỉ làm việc trong các doanh nghiệp gia đình và phần lớn do nam giới làm chủ

Một nhận thức phổ biến tại Việt Nam là phụ nữ phần lớn làm việc trong các doanh nghiệp gia đình và rằng mặc dù phụ nữ có thể quản lý một doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đó thường do nam giới làm chủ. Trong khảo sát này, trong số 322 doanh nghiệp do phụ nữ lãnh đạo, chỉ có 8% là được sở hữu bởi hoặc cùng với một thành viên gia đình của quản lý cấp cao nhất, và chỉ có 3% là do nam giới sở hữu đa số.

6. Phụ nữ cần được đào tạo về tài chính nhiều hơn so với nam giới

Một quan niệm sai lầm phổ biến là phụ nữ có kỹ năng quản lý tài chính kém hơn và cần đào tạo bổ sung về tài chính. Đây là một quan điểm chung của các nhân viên ngân hàng và thậm chí là của một số doanh nhân nữ.

Tuy nhiên, khảo sát này cho thấy cả phụ nữ và nam giới đều tin tưởng rằng họ cần mức hỗ trợ quản lý tài chính như nhau, và vấn đề liên quan nhiều hơn đến việc phụ nữ không thích sự kéo dài và tính phức tạp của các mẫu biểu và quy trình xin vay vốn ngân hàng.

Điều này phù hợp với kinh nghiệm quốc tế rằng nhìn chung phụ nữ ít hài lòng với các ngân hàng và cố vấn tài chính của họ hơn so với nam giới, và có mức độ tự tin thấp hơn và nghi ngờ nhiều hơn về độ nhạy bén tài chính và khả năng diễn giải các thuật ngữ tài chính của chính họ.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ có xu hướng yêu cầu nhiều thông tin hơn trước khi đưa ra quyết định và muốn đảm bảo rằng họ hiểu mọi vấn đề, trong khi đó, nam giới thường ra quyết định với ít thông tin hơn. Điều này khiến phụ nữ có vẻ ít hiểu biết hơn đối với các nhân viên ngân hàng mà họ đang giao dịch và trong nhận thức của chính họ.

Một báo cáo của Wells Fargo công bố vào tháng 7 năm 2017 cho thấy nhìn chung phụ nữ cảm thấy ít tự tin về khả năng đầu tư của họ hơn so với nam giới, mặc dù phụ nữ thường có nhiều kinh nghiệm tài chính hơn là bản thân họ tự đánh giá.

Trong trường hợp của Việt Nam, vấn đề này sẽ dễ dàng được giải quyết vì sự khác biệt về giới trong giáo dục là rất nhỏ ở tất cả các cấp (hơn 75% nữ doanh nhân được phỏng vấn trong mẫu của chúng tôi có bằng đại học) và đặc biệt vì phụ nữ chiếm tỷ lệ lớn trong lĩnh vực tài chính. Theo một thành viên được phỏng vấn, “Giám đốc Tài chính (CFO) là công việc của phụ nữ tại Việt Nam.”

7. Doanh nhân nữ không có thời gian cho học hỏi và xây dựng mạng lưới

Phụ nữ mong muốn tăng cường kỹ năng kinh doanh và sẵn sàng sắp xếp thời gian cho việc này. Họ có xu hướng tìm kiếm lời khuyên từ những người phụ nữ mà họ không có quan hệ họ hàng. Phụ nữ quan tâm đến các chương trình xây dựng năng lực thực tiễn để cải thiện kỹ năng kinh doanh (xây dựng thương hiệu, tiếp thị và hơn hết là quản lý nhân viên) và sẵn sàng chi trả 130 USD một tháng cho các khóa đào tạo có chất lượng cao. Một số mạng lưới và nền tảng hỗ trợ các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ hiện đang hoạt động và phổ biến tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam nhìn chung đang hỗ trợ phụ nữ làm kinh doanh. Mặc dù Việt Nam tự hào có truyền thống lâu đời về việc phụ nữ tham gia hoạt động kinh doanh so với nhiều nền kinh tế tương tự, tuy nhiên lại có ít sự khác biệt giữa địa vị pháp lý của nam giới và phụ nữ. Hãy từ bỏ những quan niệm sai lầm trên, để đưa vị trí của Nữ doanh nhân về đúng giá trị và tầm vóc xứng đáng.

Theo báo cáo của IFC (Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam: Nhận thức và Tiềm năng)

IFC (Institute Finance Corporation): là thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank), tạo ra cơ hội cho người dân thoát khỏi đói nghèo và cải thiện cuộc sống. Chúng tôi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững ở các quốc gia đang phát triển bằng cách hỗ trợ phát triển khu vực tư nhân, huy động vốn tư nhân và cung cấp các dịch vụ tư vấn và giảm nhẹ rủi ro cho các doanh nghiệp và chính phủ.

Giải pháp nâng cao sức khỏe và hiệu quả làm việc của nhân viên dành cho doanh nghiệp SMEs

Ngày nay, các doanh nghiệp đang ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho nhân viên. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp SMEs nào cũng có đủ nguồn lực và nhân lực để xây dựng một chương trình phúc lợi hoàn thiện, tổng thể. Cùng MicroFund điểm qua một vài giải pháp hiệu quả, ít tốn chi phí và dễ dàng áp dụng sau đây!

1. Tạo ra một văn hóa làm việc tích cực

Ngày nay, nhân viên đi làm, cống hiến cho công việc không phải chỉ vì tiền lương. Đặc biệt, đối với những người thuộc thế hệ millennials (sinh ra trong khoảng 1980 đến đầu những năm 2000) vốn coi trọng sự phát triển cá nhân thì ngoài sức khỏe, họ cũng quan tâm đến cơ hội thăng tiến trong công việc và văn hóa công ty.

Giáo sư James L.Heskett trong cuốn sách How to Shape the Unseen Force that Transforms Performance (Tạm dịch: Làm thế nào để định hình lực lượng vô hình làm thay đổi hiệu suất) cho rằng, việc tạo ra băn hóa doanh nghiệp phù hợp có thể giúp công ty tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh lâu dài. Không chỉ vậy, theo James L. Heskett, một văn hóa doanh nghiệp hiệu quả có thể chiếm đến 20-30% hiệu suất so với các đối thủ không tạo dựng văn hóa doanh nghiệp.  

Vì vậy, việc tạo dựng một văn hóa tích cực tại nơi làm việc là điều mà doanh nghiệp SMEs nào cũng cần chú ý.

2. Tạo ra một nơi nghỉ ngơi trong văn phòng

Một trong những sáng kiến trực tiếp nhất để cải thiện sức khỏe là thực hiện một không gian để các nhân viên có thể nghỉ ngơi. Các doanh nghiệp SMEs hoàn toàn có thể cân nhắc sắp xếp một chỗ nghỉ ngơi, thư giãn ngay trong văn phòng, không gian này không cần quá rộng lớn, chỉ cần đủ thoải mái để nhân viên có thể giảm stress, nạp lại năng lượng.

Pantry văn phòng là gì? Đặc điểm và lợi ích của phòng Pantry
Một góc nghỉ ngơi, thư giãn trong văn phòng có thể nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.

3. Làm “xanh” văn phòng

Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu được làm việc trong một môi trường có ánh sáng tự nhiên và cây xanh có thể làm mọi người trở nên khỏe mạnh và hạnh phúc hơn.

Hơn thế nữa, một văn phòng xanh có thể giúp tăng hiệu suất làm việc của nhân viên. Theo nghiên cứu “The Impact of Green Buildings on Cognitive Function” từ Havard, điểm hiệu suất nhận thức của nhân viên ở những tòa nhà “xanh” và có hệ thống thông gió tăng cường sẽ cao hơn 101% so với ở những môi trường tòa nhà thông thường. Vì vậy, các chủ doanh nghiệp SMEs nên cân nhắc và đảm bảo rằng có đủ cây xanh xung quanh văn phòng..

Trang trí cây xanh văn phòng mang lại lợi ích gì? | Beegreen
Văn phòng xanh có thể giúp tăng hiệu suất làm việc của nhân viên

4. Khuyến khích nhân viên đi bộ

Đi bộ là một trong những hoạt động cải thiện sức khỏe hiệu quả nhất. Theo một nghiên cứu từ đại học Standford, hoạt động đi bộ cũng có thể giúp tăng sản lượng sáng tạo trung bình 60%.

Vì vậy, các chủ doanh nghiệp SMEs hãy khuyến khích nhân viên của bạn vận động bằng một thử thách đi bộ thông qua những phần thưởng nho nhỏ. Đây là một hoạt động thiết thực, ít chi phí, giúp cải thiện sức khỏe và gắn kết tinh thần đội nhóm trong công ty.

Doanh nghiệp SME cần chuẩn bị gì để chuyển đổi số thành công?

Chuyển đổi số được xem là một trong những giải pháp then chốt giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ sống sót đến bứt phá cũng như thêm cơ hội bước ra khỏi sức ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Vậy các doanh nghiệp SME cần trang bị hành trang gì để chuyển đổi số? Cùng MicroFund tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé.

Chiến lược với định hướng rõ ràng

Mỗi doanh nghiệp đều có một mô hình chuyển đổi số thành công khác nhau. Do vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần xác định đâu là vấn đề cốt lõi nhất và xây dựng lộ trình chuyển đổi số đáp ứng đúng thực tiễn. Các nhà lãnh đạo cần áp dụng mô hình SWOT để có cái nhìn tổng quan về tình hình doanh nghiệp, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó xây dựng kế hoạch chuyển đổi số phù hợp.

Bên cạnh đó, một chiến lược chuyển đổi số thành công cũng cần mang tính toàn diện. Những thay đổi của từng đơn vị trong bộ máy doanh nghiệp phải phối hợp ăn ý với nhau, đảm bảo quá trình làm việc xuyên suốt, đem lại hiệu quả cao.

Lựa chọn nền tảng công nghệ thích hợp

Nhìn chung, mục tiêu cuối cùng của chuyển đổi số là khai thác lợi ích tối đa từ công nghệ để phát triển và mang lại nguồn lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tìm hiểu kỹ và nghiêm túc về nền tảng công nghệ muốn hướng đến.

Các chủ doanh nghiệp SME cần chú ý, không phải áp dụng công nghệ càng hiện đại thì càng đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nhà quản lý nên bàn bạc về vấn đề nhu cầu, chi phí và thời gian giới hạn của tổ chức với bộ phận Công nghệ thông tin, để cùng nhau tìm ra nền tảng công nghệ số phù hợp nhất, giúp rút ngắn thời gian thử nghiệm và giảm thiểu thiệt hại khi mắc sai lầm.

(Đọc thêm về vấn đề kiểm soát chi phí nguồn vốn trong quá trình đầu tư chuyển đổi số tại đây).

Công bố khung hướng dẫn Chuyển đổi số cho doanh nghiệp SME tại Việt Nam
Doanh nghiệp SMEs cần có chiến lược chuyển đổi số phù hợp.

Giám sát và cải tiến kịp thời

Với quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp SME có lợi thế về khả năng giám sát và cải tiến nhanh chóng. Thực hiện giám sát quy trình chuyển đổi cho phép doanh nghiệp vừa và nhỏ đánh giá chính xác thực trạng hoạt động kinh doanh. Qua đó xác định những yếu điểm của kế hoạch chuyển đổi số như những công nghệ cần nâng cấp, các khâu chưa sẵn sàng chuyển đổi… Dựa vào các thông tin đó, nhà lãnh đạo phải nhanh chóng đề ra phương hướng giải quyết kịp thời nhằm tối thiểu hóa rủi ro.

Có thể thấy, để quá trình chuyển đổi số doanh nghiệp diễn ra thành công, các giai đoạn không thể quyết định dựa trên suy luận chủ quan. Người quản lý phải căn cứ vào các báo cáo số liệu thực tế, cũng như kết quả của giai đoạn thử nghiệm để đưa ra những điều chỉnh tối ưu nhất. Việc giám sát, chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ là hành trang tuyệt vời cho các doanh nghiệp SMEs có bước nhảy chuyển đổi số diễn ra thành công.

Đánh giá trải nghiệm khách hàng

Trải nghiệm khách hàng là gốc rễ để thành công trong kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của Gartner Group, chỉ với 20% khách hàng trung thành có thể mang đến 80% doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, cứ 1 khách hàng bỏ đi thì doanh nghiệp tổn thất khoảng $243 (tương đương 5,6 triệu đồng). Chính vì thế, nguyên tắc đầu tiên cần ghi nhớ trong chuyển đổi số doanh nghiệp SMEs là lấy khách hàng làm tâm điểm.

Chuyển đổi số là nền tảng tạo nên trải nghiệm đột phá cho khách hàng bởi sự đơn giản, thuận tiện trong quá trình giao dịch mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao. Giờ đây bất cứ doanh nghiệp SME nào cũng cần sử dụng chiến lược tương tác, tiếp thị thông qua internet bằng các công cụ như email, facebook, tiktok,…. nhằm tạo lập giao tiếp 2 chiều với khách hàng, thu thập dữ liệu người dùng trên diện rộng. Doanh nghiệp có thể dựa vào các dữ liệu này để phân tích hành vi tiêu dùng của khách hàng, dự báo các xu hướng mới và tạo ra các trải nghiệm đón đầu xu thế.

Kết luận

Có thể thấy, chuyển đổi số không chỉ là một xu hướng, nó là một giải pháp, là hướng đi chiến lược giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình vận hành, tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

Trong giai đoạn hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần sớm vạch ra một kế hoạch chuyển đổi số đường dài để tập trung phát triển bền vững, tăng tính cạnh tranh và tận dụng tối ưu cơ hội để phát triển, mở rộng thị trường.

Liên hệ MicroFund ngay để được tư vấn thêm về vấn đề này và các giải pháp tiếp cận vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Những hạn chế thường gặp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Xây dựng doanh nghiệp đã khó nhưng làm thế nào để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển hiệu quả còn khó khăn hơn nữa. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn lực hạn chế và ít kinh nghiệm trong quản lý thì đây là cả một thách thức lớn. Hãy cùng MicroFund tìm hiểu ngay những hạn chế của các doanh nghiệp SME và tìm ra hướng giải quyết thông qua bài viết sau.

1. Thiết lập ngân sách

Thiết lập ngân sách có vai trò quan trọng đối với kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Tuy vậy, thực tế cho thấy có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) thất bại trong việc thiết lập và tận dụng triệt để yếu tố này.

  • Để hoạch định ngân sách, giúp tăng trưởng kinh doanh tốt, các doanh nghiệp SME có thể tham khảo các gợi ý sau:
  • Đánh giá các báo cáo dòng tiền, lợi nhuận và bảng cân đối kế toán năm tài chính trước.
  • Chú ý đến chi phí vận hành, chi phí trực tiếp, biên lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế.
  • Điều chỉnh/ tính toán giá gốc và chi phí để đánh giá xu hướng hiện tại.
  • Đưa ra bảng dự báo doanh số thực tế dựa trên các dòng sản phẩm và mùa vụ.
  • Dựa trên các kì thanh toán cho bên mua và nhà cung cấp, dự đoán dòng tiền và tình hình tiền mặt mỗi cuối tháng.
  • Xác định các khoản thiếu hụt tài chính.

Đối với các khoản ngân sách bị thiếu hụt, doanh nghiệp có thể tìm đến các ngân hàng và tổ chức tín dụng để được hỗ trợ nguồn vốn (xem thêm Bí quyết vay vốn thành công dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đây).

Văn hóa làm việc của các công ty nước ngoài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ SME thường gặp nhiều khó khăn trong quán trình quản lý và vận hành.

2. Dự báo doanh số bán hàng và dòng tiền

Với bảng dự báo doanh số sát với thực tế, doanh nghiệp sẽ tối ưu hóa mức tồn kho và dòng tiền vào mỗi kỳ. Có rất nhiều yếu tố cần cân nhắc khi soạn thảo bảng dự báo, chẳng hạn như mức tăng trưởng kinh tế, nhu cầu, cạnh tranh, mùa vụ và kỳ vọng về tỉ trọng quy mô thị trường mà bạn nhắm đến. Doanh nghiệp SME cũng nên dựa vào kinh nghiệm và thực tế trước đây để ước lượng. Có được mục tiêu rõ ràng, doanh nghiệp có thể triển khai các nguồn lực như nhân lực bán hàng và chi phí tiếp thị một cách hợp lý để hoàn thành mục tiêu kinh doanh.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần chú ý đến dòng tiền. Dòng tiền dương ổn định sẽ giúp tăng khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của môt tài sản (được gọi là thanh khoản) và giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới hay đầu tư vốn để gia tăng lợi nhuận.

3. Công nghệ

Công nghệ cũng chính là một vấn đề nan giải với các doanh nghiệp SME. Nguyên nhân có thể xuất phát từ quan điểm sai lầm phổ biến: công nghệ khá tốn kém và chỉ dành cho những công ty có quy mô nhất định.

Doanh nghiệp cần hiểu được điểm yếu thực sự của mình và lựa chọn giải pháp phù hơp với quy mô kinh doanh. Sẽ tốt hơn nếu có sự tư vấn của các công ty cung cấp dịch vụ tài chính về giải pháp toàn diện/có chọn lọc (ví dụ: hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, hệ thống quản trị quan hệ khách hàng hay hệ thống điểm bán hàng – POS) để phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp.

4. Nhân sự

Thu hút và giữ chân nhân tài luôn là một thách thức đối với các doanh nghiệp SME. Các chủ doanh nghiệp hãy dành thời gian để xem xét kế hoạch nghề nghiệp cho từng vị trí trong công ty và vạch ra một chương trình đào tạo phù hợp để phát triển nhân tài.

Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường hoạt động với nguồn nhân lực rất hạn chế. Vì thế, tiến hành đào tạo để nhân viên làm việc hiệu quả và tăng hiệu suất trong vai trò tương ứng sẽ nâng cao năng suất và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây chính là hướng đi lâu dài mà các doanh nhiệp nhỏ và vừa nên xem xét. (Xem thêm Chiến lược thu hút nhân sự cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đây).

Như vậy, tuy có ít nguồn lực và kinh nghiệm, các chủ doanh nghiệp cần nỗ lực tập trung giải quyết các hạn chế của doanh nghiệp SME để đảm bảo quá trình quản lý và vận hành doanh nghiệp.

Cơ hội cho các ngân hàng chiếm lĩnh phân khúc khách hàng doanh nghiệp SME tại Việt Nam

Sự trỗi dậy mạnh mẽ của SMEs tại Việt Nam sau đại dịch

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) là xương sống của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Điều này đặc biệt đúng với Việt Nam, nơi các doanh nghiệp này đóng góp gần 70% GDP và 80% việc làm trong năm 2020. Theo thống kê, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) hiện chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, đóng góp tới 45% vào GDP, 31% vào tổng số thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao động.

Sau giai đoạn chuyển đổi số vừa qua, SME tại Việt Nam là phân khúc sôi động và sẵn sàng tăng trưởng trong thời gian tới. Đây là cơ hội để các ngân hàng giành thêm thị phần, đặc biệt trong phân khúc SME còn bỏ ngỏ.

Thực trạng bỏ lỡ của các ngân hàng và cơ hội cạnh tranh trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp SME

Hiện nay, các ngân hàng thường tập trung vào sản phẩm cho vay thế chấp – là các khoản vay có giá trị lớn và cần có tài sản đảm bảo. Việc yêu cầu thẩm định dựa vào tài sản đảm bảo là không phù hợp với một số doanh nghiệp SME.

Ngoài ra, các ngân hàng tiếp tục thúc đẩy các quy trình và thẩm định tín dụng thương mại truyền thống, vốn phù hợp hơn với doanh nghiệp lớn mà không điều chỉnh cho phù hợp với SME.

Hơn nữa, hầu hết các ngân hàng chưa có được một quy trình số liền mạch giữa trực tuyến và trực tiếp (O2O) để tiếp nhận và phục vụ khách hàng SME.

Phân khúc khách hàng doanh nghiệp SME đã đặt ra một thách thức, đó là không có nhiều ngân hàng tại Việt Nam phục vụ hoặc giải quyết đầy đủ các nhu cầu của phân khúc này, vì chi phí vận hành và chi phí rủi ro cao. Đây là thị trường còn “bỏ ngỏ” với nguồn cung hạn chế, và có cơ hội tạo thêm 500 ngàn tỉ đồng dư nợ từ 1-2 triệu khách hàng vay mới, theo phân tích của McKinsey.

Với giá trị tiềm tàng có thể tạo ra, tin chắc rằng, nếu nhanh chóng cân nhắc và đưa ra giải pháp phù hợp, các ngân hàng có thể giành được lợi thế cạnh tranh và chiếm lĩnh trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp SMEs.

Giải pháp tiếp cận vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn “hậu” dịch  Covid-19
SME tại Việt Nam đang tăng trưởng trong thời gian tới. Đây là cơ hội để các ngân hàng giành thị phần trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp SME.

Ngược lại, đối với các doanh nghiệp SME và MSME, cần chủ động rà soát và khắc phục những yếu kém để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng (Xem thêm Bí quyết vay vốn thành công dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đây)

Hiện nay, nhiều ngân hàng đã có gói tài trợ riêng dành cho SMEs, cấp hạn mức tín chấp dựa trên: năng lực tài chính, phương án kinh doanh, lịch sử quan hệ tín dụng…

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể nâng cao cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay thông qua MicroFund –  một nền tảng kết nối Doanh nghiệp nhỏ SMEs vay tín chấp tại các Ngân hàng và Tổ chức uy tín. Đăng ký tại đây để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.

Tầm quan trọng của mạng lưới quan hệ và cộng đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) là xương sống của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Điều này đặc biệt đúng với Việt Nam, nơi các doanh nghiệp SME đóng góp gần 70% GDP và 80% việc làm trong năm 2020 (theo Forbes Vietnam).

Chúng ta đều biết rằng môi trường hỗ trợ càng nhiều thì các doanh nghiệp càng có nhiều khả năng vươn lên thành công, thậm chí trong giai đoạn khủng hoảng. Tại Việt Nam, Chính phủ, các ban ngành và đoàn thể đã triển khai nhiều giải pháp hướng tới hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, một mạng lưới quan hệ kinh doanh mạnh là cũng một trong những yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và khả năng phát triển của các doanh nghiệp này.

1. Giá trị của mạng lưới quan hệ và cộng đồng đối với sự thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong thế giới kinh doanh, một kết nối duy nhất với đúng người cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Kết nối với những người cùng chí hướng sẽ mang lại cho bạn cơ hội kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, bằng cách trở thành một phần của các cộng đồng phù hợp, chủ sở hữu SME có thể tiếp xúc với nhiều ý tưởng và hiểu biết sâu sắc từ các chủ doanh nghiệp khác thông qua việc học tập từ đồng nghiệp.

Việc tham gia một cộng đồng có cùng đặc điểm giúp các thành viên có cơ hội được tham gia các diễn đàn, hội thảo chuyên sâu cho từng ngành nghề cụ thể, có quyền truy cập, cập nhật các xu hướng và thông tin chi tiết mới nhất về thị trường. Ngoài ra, các thành viên còn nhận được những ưu đãi đặc biệt từ chính mạng lưới cộng đồng đó cho nhu cầu kinh doanh của mình.

MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI LÀNH MẠNH - VOGE
Tầm quan trọng của mạng lưới quan hệ và cộng đồng đối với doanh nghiệp.

2. Một số cộng đồng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Hiểu được tầm quan trọng của mạng lưới quan hệ trong kinh doanh, các ban ngành, đoàn thể và các nhóm doanh nghiệp đã tích cực xây dựng các tổ chức, cộng đồng là nơi các doanh nghiệp giao lưu, học hỏi và xúc tiến thương mại. Sau đây là một số cộng đồng mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam có thể tham gia:

– Tổ chức kết nối thương mại toàn cầu (Business Network International, viết tắt là BNI): là tổ chức kết nối thương mại lớn nhất và thành công nhất trên thế giới. BNI được Tiến sĩ Ivan Misner sáng lập vào năm 1985. Hiện nay, BNI đã có hơn 10.821 Chapters với hơn 292.000 thành viên tại hơn 79 quốc gia trên toàn cầu. Hiện tại, BNI Việt Nam đã có 8.297 Thành viên với 197 Chapter tại các vùng, tỉnh thành lớn trên cả nước. Trong 12 tháng qua, thành viên BNI Việt Nam đã trao nhau 420.153 cơ hội kinh doanh với tổng giá trị các thương vụ lên đến hơn 15.463 tỷ đồng.

– Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (Vietnam Association of Small and Medium Enterprises – viết tắt là VINASME): đây là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi chính phủ, phi lợi nhuận của những người và các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Cho đến nay, VINASME đã có 80.000 hội viên là doanh nghiệp, ở 59/63 tỉnh, thành trên cả nước, thể hiện sự đoàn kết, liên kết để cùng nhau phát triển bền vững của giới doanh nhân.

– Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and Industry, viết tắt là VCCI) là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, chủ lao động và các hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam. Hoạt động của VCCI nhằm mục đích phát triển, bảo vệ và hỗ trợ các doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học – công nghệ giữa Việt Nam với các nước trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.

Như vậy, mạng lưới quan hệ và kết nối cộng đồng là một trong những yếu tố quan trọng, giúp kích hoạt và phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao kiến ​​thức và mở rộng phạm vi ảnh hưởng. MicroFund tin rằng, một mạng lưới thành công luôn bắt đầu với mong muốn chân thành trong việc xây dựng các mối quan hệ cho mục đích trao và nhận cơ hội kinh doanh. Khi ai đó kết nối chỉ để nhận mà không trao đi, họ sẽ không bao giờ thành công. Đây cũng là tôn chỉ hoạt động của công ty trong suốt 4 năm qua.

Chúc mừng kỷ niệm 4 năm thành lập công ty MicroFund

Nhân dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 4 ngày thành lập công ty (27.11.2018-27.11.2022) thay mặt Ban lãnh đạo Công ty, xin thân gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến tất cả Quý Anh, Chị công nhân viên trong đại gia đình MicroFund, những người đã cống hiến tuổi trẻ và tâm huyết của mình cho sự phát triển của Công Ty.

Chúc mừng kỷ niệm 4 năm thành lập công ty MicroFund

Trải qua 4 năm xây dựng và phát triển, MicroFund đã dần khẳng định tên tuổi và thương hiệu, tạo dựng lòng tin vững chắc, là người bạn đồng hành đáng tin cậy đối với quý khách hàng, quý doanh nghiệp. Tin rằng với quyết tâm và sự đoàn kết của một tập thể đã gắn bó suốt những năm qua, chúng ta sẽ cùng nhau vượt qua những thách thức để vững bước tiến lên, tiếp tục làm tròn sứ mệnh của mình và ghi thêm thành tích đưa MicroFund phát triển và thành công hơn nữa.

Một lần nữa, chúc mừng sinh nhật ngôi nhà chung MicroFund. Kính chúc Công ty vươn vai kết nối và mở rộng hơn nữa, hỗ trợ được nhiều hơn cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, gặt hái nhiều thắng lợi. Chúc Quý Anh, Chị công nhân viên, Quý khách hàng cùng gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công cùng công ty.

Fintech Là Gì? Fintech đã tác động đến cuộc sống của chúng ta ra sao?

Hiện nay, khái niệm Fintech đang dần trở nên phổ biến và có ý kiến cho rằng Fintech hoàn toàn có thể là sự thay đổi mang tính cách mạng giúp thúc đẩy sự tăng trưởng cho cả nền kinh tế.

Vậy Fintech là gì? Sự xuất hiện của các giải pháp Fintech ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống? Cùng MicroFund tìm hiểu tất cả về Fintech trong bài viết sau đây.

1. Fintech là gì?

Fintech (viết tắt từ Financial Technology – dịch ra là Công nghệ tài chính) là thuật ngữ chỉ việc áp dụng những công nghệ tiên tiến để cải thiện, nâng cao chất lượng của các phương pháp cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống.

Trong lịch sử, Fintech đã xuất hiện từ những năm 1850, cho đến khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển thì thuật ngữ này mới thực sự được công chúng quan tâm.

Ban đầu, Fintech được sử dụng cho công nghệ lưu trữ dữ liệu của các tổ chức tài chính thương mại vào những năm 1800. Sau đó, từ cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, thuật ngữ này được mở rộng bao gồm tất cả những đổi mới công nghệ trong lĩnh vực tài chính như: dịch vụ ngân hàng di động, đầu tư trực tuyến, ví điện tử, cho vay ngang hàng, tiền mã hóa Bitcoin,…

Fintech là gì? Định nghĩa, ví dụ, lợi ích và rủi ro - Blog Kinh Tế
Fintech là gì? Nguồn ảnh: Blog kinh tế.

Tại Việt Nam, Fintech lần đầu tiên được Ngân hàng nhà nước cấp phép hoạt động vào năm 2008 với 9 công ty (theo Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ). Cho đến thời điểm cuối năm 2021, số công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ tài chính tại Việt Nam đã đạt đến con số 150 công ty. Trên thế giới có tổng cộng đến hơn 10.000 công ty Fintech đang cạnh tranh với các ngân hàng trong lĩnh vực tài chính.

Công ty Fintech được hiểu là những công ty công nghệ triển khai xây dựng nền tảng tài chính số hoặc cũng có thể là những tổ chức tài chính áp dụng kỹ thuật số, công nghệ vào hoạt động của họ.

2. Fintech bao gồm các sản phẩm nào?

Nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của người dùng, Fintech đã cho ra đời nhiều sản phẩm rất ấn tượng, nhưng chủ yếu tập trung ở các phân loại tiêu biểu sau:

– Ví điện tử: Ví điện tử được xem là giải pháp Fintech làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dùng trong chi tiêu tài chính với việc: chuyển nhận tiền, thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, mua sắm hàng hóa,… tất cả đều được diễn ra trực tuyến một cách nhanh chóng và tiện lợi. Thông thường ví điện tử của khách hàng sẽ được liên kết với ngân hàng sau đó nạp tiền thì mới có thể thực hiện thanh toán các giao dịch. Một số ví điện tử thông dụng trên toàn thế giới như PayPal, Apple Pay, Venmo. Ở Việt Nam có một số loại ví điện tử như Momo, Zalopay, ShopeePay…

– E-Banking: E-Banking là công cụ quản lý tài chính hiệu quả các giao dịch trên hệ thống Mobile-banking, Internet-banking, SMS-banking,… của ngân hàng. Dịch vụ này sẽ được cung cấp cho khách hàng thực hiện đăng ký và nhận thẻ ATM tại ngân hàng. Mọi hoạt động kiểm tra số dư, lịch sử giao dịch, chuyển tiền, thanh toán đều có thể thực hiện trên E-Banking. Khách hàng không cần mất thời gian di chuyển mà còn tăng tốc độ giao dịch cũng như bảo mật tài khoản. Sự ra đời của E-Banking là minh chứng rõ nét cho sự hợp tác giữa hệ thống ngân hàng với- Fintech.

– P2P Lending: P2P Lending hay còn gọi là cho vay ngang hàng, cho phép người vay tiền kết nối trực tuyến với người cho vay mà không cần qua trung gian là ngân hàng hay tổ chức tài chính nào. P2P Lending mang đến cơ hội vay vốn lãi suất hấp dẫn cùng khả năng giải ngân nhanh cho khách hàng. Đây là cứu cánh tuyệt vời cho những cá nhân hay tổ chức gặp khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp. (Tìm hiểu thêm tại bài viết Cho vay ngang hàng – xu hướng và thực trạng).

Ứng dụng đầu tư chứng khoán: Ứng dụng đầu tư chứng khoán hỗ trợ người dùng thực hiện các giao dịch, theo dõi biến động thị trường và đưa ra các chỉ số phân tích giúp nhà đầu tư có quyết định phù hợp. Một số ứng dụng đầu tư chứng khoán tại Việt Nam như: VnDirect, Finhay, Infina…

– Ứng dụng quản lý ngân sách: Nhờ công nghệ tài chính Fintech mà việc quản lý tài chính cá nhân trở nên dễ dàng hơn thông qua ứng dụng quản lý ngân sách. Ứng dụng giúp người dùng theo dõi các khoản chi tiêu, thu nhập và hỗ trợ thiết lập kế hoạch chi tiêu hiệu quả theo từng quãng thời gian. Một số app quản lý ngân sách tối ưu hiện nay như Money Lover, Spendee, MISA Money Keeper,…

– Mua trước trả sau: Ứng dụng mua trước trả sau là hình thức mua sắm trực tuyến cho phép khách hàng mua sắm mà không cần chi trả 100% chi phí trong một lần. Số tiền này sẽ được chia nhỏ thành nhiều lần theo từng chu kỳ theo thỏa thuận giữa các bên liên quan. Người dùng sẽ không mất bất kỳ chi phí nào nếu thanh toán đúng theo thời hạn quy định.

– Tiền điện tử: Tiền điện tử (Cryptocurrency) là loại tiền mã hóa phi tập trung và hiện vẫn không chịu sự quản lý của bất kỳ cơ quan trung ương nào. Tiền được lưu trữ và giao dịch dựa trên các phần mềm hay ứng dụng di động và được thực hiện trên thiết bị smartphone hoặc máy tính. Cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa ghi nhận sự bảo vệ của loại tiền này theo khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, ở các nước lớn trên thế giới, tiền điện tử đã và đang trở thành phương tiện trao đổi, lưu trữ giá trị và đơn vị đo lường.

3. Tác động của Fintech đối với cuộc sống?

Thông qua khái niệm và các ứng dụng từ Fintech, chúng ta nhận thấy nhiều giá trị mà công nghệ này mang lại cho cuộc sống con người:

  • Dịch vụ tài chính được cải tiến rõ rệt: đây là lợi ích lớn nhất và nhận thấy rõ ràng nhất của Fintech. Nhờ công nghệ này, ngân hàng cung cấp dịch vụ đến khách hàng nhanh chóng hơn, tối ưu chi phí và hoàn toàn không bị giới hạn bởi không gian, thời gian;
  • Cải tiến phương thức giao dịch: phương thức giao dịch được chuyển đổi từ tiền mặt sang giao dịch trực tuyến bằng các dịch vụ ngân hàng số chất lượng như ví điện tử, internet banking…
  • Giải pháp tiếp cận dịch vụ tài chính tối ưu: Fintech giúp người dùng tiếp cận dịch vụ tài chính dễ dàng chỉ với một chiếc điện thoại. Phương thức vay vốn dễ dàng, không cần tài sản cầm cố mà còn có lãi suất hấp dẫn.

Như vậy, Fintech là một lĩnh vực mới, có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong tương lai. Sự bùng nổ của FinTech đã và đang thu hút sự quan tâm rất lớn của các định chế tài chính và cơ quan quản lý trên thế giới, Việt Nam cũng nằm trong xu thế đó. Với những tính năng ưu việt của mình, Fintech sẽ là một công cụ hữu hiệu để giúp tiến tới mục tiêu cung cấp tài chính toàn diện và tác động tích cực đối với cuộc sống.

Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Dòng tiền được xem là yếu tố then chốt tạo sự ổn định trong hoạt động, khả năng chi trả và quyết định sự sống còn của doanh nghiệp (DN). Tại thời điểm thị trường có nhiều biến động như hiện nay, việc quản trị dòng tiền hiệu quả sẽ giúp các DN, đặc biệt là các DNNVV biến thách thức thành cơ hội. Bài viết trình bày một số nội dung liên quan đến quản trị dòng tiền tại các DNNVV cũng như đưa ra một số gợi ý để quản trị dòng tiền hiệu quả tại các DN này.

Tầm quan trọng của quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp

Quản trị dòng tiền hay quản lý dòng tiền là hoạt động hoạch định và tổ chức điều khiển để cân đối dòng tiền ra, dòng tiền vào vào theo yêu cầu của hoạt động của DN nhằm tối đa hóa giá trị của DN. Xét theo thời hạn phát sinh dòng tiền có thể chia dòng tiền của một DN thành 2 loại là dòng tiền dài hạn và dòng tiền ngắn hạn.

Quản trị dòng tiền một cách hiệu quả là yêu cầu cực kỳ bức thiết, quyết định trực tiếp đến sự sống còn của cả một DN. Sự thiết hụt tiền mặt ở mức độ nghiêm trọng, ví dụ như khi nợ đến hạn phải trả cho ngân hàng hoặc nhà cung cấp nhưng DN không có tiền mặt sẵn sàng để thanh toán, DN hoàn toàn có thể bị khởi kiện và yêu cầu tuyên bố phá sản.

Ngược lại, sự dư thừa tiền mặt của DN sẽ dẫn đến việc tiền mặt không được sử dụng hiệu quả và đúng lúc, dẫn đến sự lãng phí trong khi DN phải vay vốn ngân hàng hoặc các quỹ tín dụng với lãi suất cao. Điều này một lần nữa sẽ thể hiện sự yếu kém trong hoạt động quản trị tài chính DN.

Chính vì vậy, cần phải có sự hoạch định điều khiển sự vận động ra vào của dòng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động đảm bảo sự cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong quá trình hoạt động của DN.

8 mẹo nhỏ để quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp - CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT  TRIỂN SJK VIỆT NAM

Khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc quản trị dòng tiền

Đối với các DNNVV ở Việt Nam hiện nay, trong quản trị dòng tiền còn gặp phải một số khó khăn nhất định như sau:

Thứ nhất, các DNNVV Việt Nam có năng lực quản trị tài chính chưa tốt.

Ở Việt Nam, các DNNVV chiếm khoảng 98% số DN (khoảng 700.000 DN), cung cấp việc làm cho 78% lực lượng lao động và đóng góp 49% vào GDP, và 41% tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn. Theo thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), mỗi tháng có khoảng 7000 DN đóng cửa, trong đó chủ yếu là DNNVV. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do các DNNVV Việt Nam có năng lực quản trị tài chính yếu: quy mô nhỏ, khả năng huy động vốn còn hạn chế, đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn còn ít, khả năng quản trị vốn còn nhiều bất cập, khả năng sinh lời thấp.

Thứ hai, nhà quản trị DN thiếu nhiều kỹ năng quan trọng, trong đó có kỹ năng quản trị dòng tiền.

Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho các DNNVV ở Việt Nam không đứng vững trong một thị trường có quá nhiều biến động đó là nhiều nhà quản trị DN thiếu kỹ năng để quản trị DN hiệu quả, đặc biệt về quản trị tài chính. Nhiều nhà quản trị DN không trực tiếp hoặc không muốn trực tiếp liên quan đến hoạt động quản trị tài chính của DN. Điều này có thể do họ quá quá bận rộn với các hoạt động khác của DN như sản xuất, tìm kiếm thị trường, quản trị nhân sự, hoặc không có kiến thức cũng như không quan tâm đúng mức đến các hoạt động tài chính và quản trị tài chính. Họ dựa nhiều vào bộ phận kế toán của DN, tuy nhiên không phải DN nào cũng có bộ phận kế toán riêng. Rất nhiều DNNVV thuê kế toán bên ngoài để lập sổ sách kế toán của DN, và các sổ sách này chủ yếu phục vụ kế toán thuế.

Thứ ba, tình trạng thiếu vốn là phổ biến đối với các DNNVV tại Việt Nam hiện nay.

Một trong những rào cản lớn nhất cho sự phát triển của các DNNVV là thiếu vốn. Các DN khởi nghiệp thiếu vốn đã đành nhưng các DN đã hoạt động cũng thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Nhiều DN tăng trưởng tốt, lợi nhuận cao nhưng vẫn thiếu vốn. Vốn là yếu tố quan trọng nhất để tồn tại cho một DNNVV. Nhiều DN nhận thức được rằng kiểm soát dòng tiền hiệu quả là mối quan tâm lớn nhất của họ.

Quản trị dòng tiền là một trong những nội dung quan trọng nhất trong quản trị tài chính của các DNNVV. Tuy nhiên, nhiều DN không phân biệt được lợi nhuận và dòng tiền. Kế toán tổng hợp không tập trung vào dòng tiền, mà tập trung vào thu nhập ròng hoặc lợi nhuận. Nhiều DN có lợi nhuận nhưng vẫn gặp vấn đề về dòng tiền.

Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Để nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền đối với các DNNVV tại Việt Nam, cần chú trọng các nội dung sau:

Một là, chìa khóa quan trọng để quản trị dòng tiền hiệu quả là lập ngân sách và dự báo.

Các DN nên chuẩn bị một kế hoạch tài chính. Thông thường, các DNNVV nên lập kế hoạch ngân sách theo năm bao gồm dự đoán doanh thu và chi phí của DN hàng tháng. Từ nguồn này, các DN sẽ có cơ sở số liệu liên quan đếnthu nhập và dòng tiền ra hàng tháng. Ngân sách dự đoán lợi nhuận của DN, trong khi dự báo dòng tiền dự đoán dòng tiền ròng. Trên cơ sở dự báo dòng tiền, DN sẽ có kế hoạch gọi vốn cho các trường hợp thiếu hụt dòng tiền.

Bất cứ một việc làm gì, để đạt được tác dụng tốt thì điều kiện kèm theo cần là phải có một kế hoạch rõ ràng. Việc sử dụng tiền cũng vậy, để nguồn kinh tế tài chính trong DN được sử dụng một cách tối ưu nhất thì DN cần phải lập kế hoạch dòng tiền định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Kế hoạch cũng là cơ sở để DN kiểm tra, nhìn nhận được hiệu quả sử dụng tiền, từ đó đưa ra được những giải pháp quản trị dòng tiền đúng đắn. Vì vậy, một trong những nguyên tắc để quản trị hiệu quả dòng tiền trong DN là phải kiến thiết xây dựng được một kế hoạch dòng tiền rõ ràng .

Hai là, DNNVV cân nhắc nguồn huy động.

Khi gặp thiếu hụt tiền mặt, các DN thường có hai lựa chọn: hoặc huy động thêm vốn chủ sở hữu (tức là bỏ thêm tiền của mình vào), hoặc huy động vốn vay từ bên ngoài (ngân hàng, thị trường tài chính). Do hạn chế về việc tiếp cận thị trường tài chính, các DNNVV thường sử dụng vốn chủ sở hữu, ít sử dụng các nguồn vốn chính thức bên ngoài để tài trợ cho hoạt động của mình. Nhiều khảo sát trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy, rất nhiều DNNVV trả lời họ không có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Theo kết quả khảo sát 996 DN Việt Nam (Enterprise Survey) của World Bank từ 2014 đến 2016, khó khăn về tiếp cận vốn được đánh giá là rào cản lớn nhất của DN, tuy nhiên chỉ có 28,8% DN khảo sát có sử dụng vốn vay ngân hàng.

Khảo sát các DN không đi vay, kết quả cho thấy một tỷ lệ lớn các DN trả lời do không muốn bị nợ và/hoặc cho rằng các khoản vay quá rủi ro. Điều này có thể gợi ý rằng, các DNNVV có thể không nhận thức được lợi ích và việc sử dụng vốn vay hợp lý. Do đó, cần thay đổi nhận thức của các DNNVV về việc sử dụng vốn vay. Nếu sự ác cảm với các khoản vay này không được giải quyết, nó có thể là một trở ngại đáng kể cho sự tăng trưởng của các DNNVV, vì hầu hết các dự án mở rộng đều được tài trợ bằng vốn vay. Thông thường, lợi nhuận không đủ lớn để tài trợ cho các kế hoạch mở rộng và việc chỉ dựa vào nguồn vốn nội bộ có thể kìm hãm sự phát triển của các DN. Hiện nay, chính phủ và các ngân hàng, tổ chức tài chính đã đưa ra nhiều chính sách giúp DNVVN tận dụng nguồn vốn trong kinh doanh, xem thêm các bí quyết giúp DNVVN vay vốn thành công tại đây.

Nguồn: ThS. Nguyễn Thùy Thương, Trường Đại học Công đoàn

** Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số kỳ 2 tháng 6/2022

Doanh nghiệp có cần chuyển khoản vay sang ngân hàng mới?

Với đặc thù của mảng tài chính, Doanh nghiệp và Ngân hàng luôn muốn giữ mối quan hệ chặt chẽ và lâu bền. Ngân hàng luôn muốn níu chân những Doanh nghiệp uy tín và Doanh nghiệp cũng muốn tập trung vào 1 nhà cung cấp dịch vụ tài chính để dễ dàng giao dịch hơn. Tuy nhiên, trong một số tình huống, tạm thời rời xa và chuyển ngân hàng là một giải pháp phù hợp cho cả 2 bên.

chuyen_doi_ngan_hang
Chuyển khoản vay sang ngân hàng mới

Những lý do doanh nghiệp muốn chuyển khoản vay sang ngân hàng khác

  • Đảo nợ: có nghĩa là khoản vay đến hạn nhưng doanh nghiệp không trả được, phải vay ngân hàng khác để trả. Đây là mục đích mà Ngân hàng Nhà nước không cho phép, ngoại trừ một số trường hợp như vay kinh doanh nhưng thời gian vay mới không vượt quá thời hạn còn lại của khoản vay cũ. Nhìn chung, nghiệp vụ đảo nợ chính thống là phức tạp và khó áp dụng, không giải quyết được vấn đề thật sự của doanh nghiệp.
  • Không còn phù hợp với ngân hàng đang giao dịch: ngoài việc chính sách cho vay của ngân hàng thay đổi như tăng lãi suất, phí, giảm hạn mức cho vay, nguyên nhân còn đến từ việc thay đổi người quản lý khách hàng hay lãnh đạo phê duyệt khoản vay, khiến 2 bên không còn hiểu nhau nữa. Thậm chí có trường hợp Doanh nghiệp không được tái cấp hạn mức tín dụng, thì buộc phải chuyển sang ngân hàng khác.
  • Để đạt được nhiều lợi ích hơn: ngân hàng mới có lãi suất, phí thấp hơn, mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm cao hơn (vay được nhiều hơn) hoặc thậm chí ngân hàng mới có thương hiệu mạnh hơn, giúp doanh nghiệp gia tăng uy tín.
  • Ngân hàng cũ hết Room: đây là vấn đề thường gặp vào dịp cuối năm do Ngân hàng đã đạt ngưỡng tăng tưởng tín dụng (được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt). Tuy nhiên thời điểm gần đây, tới Quý 3/2022, hầu hết Ngân hàng đều hết Room khiến nhiều doanh nghiệp khó giải ngân kể cả đã có sẵn hạn mức tín dụng.

Chuyển đổi ngân hàng thực hiện như thế nào?

  • Trước hết, Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ để Ngân hàng mới thẩm định, xét duyệt khoản vay, bao gồm định giá tài sản bảo đảm (dựa trên giấy tờ bản sao). Thời gian thẩm định thông thường đối với khoản vay ngắn hạn là từ 02 – 04 tuần, tùy thuộc vào thời gian bổ sung hồ sơ và mức độ phức tạp của hoạt động của Doanh nghiệp.
  • Sau khi nhận được cam kết cho vay của Ngân hàng mới, Doanh nghiệp phải trả hết khoản vay cũ bằng cách tự lo dòng tiền trả vào và rút hồ sơ Tài sản bảo đảm (nhà đất, tài sản cố định, và các tài sản khác). Rất nhiều doanh nghiệp mong muốn Ngân hàng mới sẽ hỗ trợ dòng tiền để “mua nợ”, tuy nhiên gặp khó khăn do dễ vướng vào tình huống “Đảo nợ” như đã đề cập ở trên, và rủi ro do Tài sản bảo đảm vẫn có thể vướng tranh chấp bên ngoài (mặc dù đã thế chấp tại ngân hàng rồi).
  • Các thủ tục còn lại khá đơn giản: thế chấp Tài sản bảo đảm với Ngân hàng mới, ký hợp đồng tín dụng và giải ngân đúng mục đích sử dụng vốn theo quy định của Ngân hàng. Thông thường doanh nghiệp phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ (chưa dùng làm mục đích giải ngân ở ngân hàng nào khác) để được giải ngân.

Ngân hàng có sẵn sàng chào đón khách hàng mới?

  • Mỗi Ngân hàng có khẩu vị rủi ro, chính sách ưu tiên khác nhau đối với các phân khúc khách hàng doanh nghiệp (thường phân chia theo doanh thu, ngành nghề). Do vậy, Ngân hàng luôn mong muốn phát triển khách hàng mới và định kỳ điều chỉnh (thay thế) danh mục khách hàng cũ để phù hợp với chiến lược từng thời kỳ.
  • Bên cạnh đó, số lượng Doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn quốc khoảng 700.000 doanh nghiệp, trong đó chỉ 300.000 doanh nghiệp có lịch sử vay ngân hàng (theo thống kê của Trung tâm tín dụng quốc gia Ngân hàng Nhà nước – CIC). Đây chính là nhóm khách hàng có tiềm năng chuyển dịch từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, trong khi hệ thống các Tổ chức tín dụng có gần 100 Ngân hàng (gồm Nhà nước, TMCP trong nước, 100% vốn nước ngoài, Chi nhánh nước ngoài), dẫn đến cạnh tranh giữa các Ngân hàng để thu hút các Doanh nghiệp tốt.
  • Vấn đề còn lại là Doanh nghiệp có sẵn sàng chuyển sang ngân hàng mới hay không, họ có lo “mất cả chì lẫn chài” nếu việc chuyển đổi thất bại? MicroFund sẽ khiến việc này trở nên thuận tiện và tế nhị hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian đi lại và hạn chế những suy tư không cần thiết. Điểm đặc biệt nhất, đó là đặt khách hàng vào đúng vị trí “Thượng đế”, và Ngân hàng mới là Nhà cung cấp dịch vụ.

Đăng ký tư vấn tại đây: https://www.microfund.vn/#registerForm

Cuối cùng, bí quyết để doanh nghiệp được nhiều ngân hàng khao khát, đó là hoạt động kinh doanh tăng trưởng, hiệu quả, minh bạch. Nhưng đừng quên đa dạng hóa nhà cung cấp dịch vụ tài chính, để giảm rủi ro cũng như đạt được lợi ích xứng đáng nhất.